Câu 6:
Để tìm tọa độ điểm \( D \) sao cho tứ giác \( ABCD \) là hình bình hành, ta cần sử dụng tính chất của hình bình hành: hai vectơ đối diện bằng nhau.
Tọa độ của các điểm đã cho:
- \( A(1;0;3) \)
- \( B(2;3;-4) \)
- \( C(-3;1;2) \)
Ta cần tìm tọa độ của điểm \( D(x;y;z) \).
Trong hình bình hành, ta có:
\[ \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DC} \]
Tính vectơ \( \overrightarrow{AB} \):
\[ \overrightarrow{AB} = (2 - 1, 3 - 0, -4 - 3) = (1, 3, -7) \]
Tính vectơ \( \overrightarrow{DC} \):
\[ \overrightarrow{DC} = (-3 - x, 1 - y, 2 - z) \]
Vì \( \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DC} \), ta có:
\[ (1, 3, -7) = (-3 - x, 1 - y, 2 - z) \]
So sánh từng thành phần:
1. \( 1 = -3 - x \)
\[ x = -3 - 1 = -4 \]
2. \( 3 = 1 - y \)
\[ y = 1 - 3 = -2 \]
3. \( -7 = 2 - z \)
\[ z = 2 + 7 = 9 \]
Vậy tọa độ của điểm \( D \) là \( (-4, -2, 9) \).
Đáp án đúng là: C. \( D(-4; -2; 9) \)
Câu 7:
Để tính độ dài đoạn thẳng AB trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, ta sử dụng công thức tính khoảng cách giữa hai điểm \( A(x_1, y_1, z_1) \) và \( B(x_2, y_2, z_2) \):
\[ AB = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \]
Áp dụng vào bài toán:
- \( A(1, -3, 1) \)
- \( B(3, 0, -2) \)
Ta có:
\[ AB = \sqrt{(3 - 1)^2 + (0 - (-3))^2 + (-2 - 1)^2} \]
\[ AB = \sqrt{(3 - 1)^2 + (0 + 3)^2 + (-2 - 1)^2} \]
\[ AB = \sqrt{2^2 + 3^2 + (-3)^2} \]
\[ AB = \sqrt{4 + 9 + 9} \]
\[ AB = \sqrt{22} \]
Vậy độ dài đoạn thẳng AB là \( \sqrt{22} \).
Đáp án đúng là: C. \( \sqrt{22} \).
Câu 8:
Trước tiên, ta xác định các vectơ và tính toán theo yêu cầu của đề bài.
1. Xác định các vectơ:
- $\overrightarrow{SA}$ là vectơ từ S đến A.
- $\overrightarrow{SB}$ là vectơ từ S đến B.
- $\overrightarrow{SC}$ là vectơ từ S đến C.
- $\overrightarrow{AM}$ là vectơ từ A đến M.
2. Tính tổng các vectơ:
Ta cần tính $|\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{AM}|$.
3. Xác định vị trí của các điểm:
- Tam giác ABC là tam giác vuông cân tại B, do đó AB = BC = 2 và AC = 2√2.
- Điểm M là trung điểm của BC, do đó BM = MC = 1.
4. Tính vectơ $\overrightarrow{AM}$:
- Vì M là trung điểm của BC, ta có $\overrightarrow{BM} = \frac{1}{2}\overrightarrow{BC}$.
- Do đó, $\overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{BC}$.
5. Tính tổng các vectơ:
- Ta có $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{AM}$.
- Ta biết rằng $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC}$ là tổng của các vectơ từ đỉnh S đến các đỉnh của đáy ABC.
- Ta cũng biết rằng $\overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{BC}$.
6. Tính toán chi tiết:
- Ta có $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} = \overrightarrow{0}$ vì S là đỉnh của chóp và các vectơ từ S đến các đỉnh của đáy ABC tạo thành một khối phẳng.
- Do đó, $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AM}$.
7. Tính độ dài vectơ $\overrightarrow{AM}$:
- Ta có $\overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{BC}$.
- Độ dài $\overrightarrow{AB} = 2$ và độ dài $\overrightarrow{BC} = 2$, do đó $\frac{1}{2}\overrightarrow{BC} = 1$.
- Do đó, $\overrightarrow{AM} = 2 + 1 = 3$.
8. Kết luận:
- Ta có $|\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{AM}| = |\overrightarrow{AM}| = 3$.
Vậy đáp án đúng là:
A. 3.
Câu 9:
Để tìm độ dài đoạn thẳng \(MG\) trong không gian, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ của các điểm M và G:
- Điểm \(M\) là trung điểm của \(SB\):
\[
M = \left(\frac{0+0}{2}, \frac{0+4}{2}, \frac{4+0}{2}\right) = (0, 2, 2)
\]
- Điểm \(G\) là trọng tâm của tam giác \(SCD\):
\[
G = \left(\frac{0+2+0}{3}, \frac{0+0+4}{3}, \frac{4+0+0}{3}\right) = \left(\frac{2}{3}, \frac{4}{3}, \frac{4}{3}\right)
\]
2. Tính khoảng cách giữa hai điểm \(M\) và \(G\):
- Áp dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm trong không gian:
\[
MG = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2}
\]
Thay tọa độ của \(M\) và \(G\) vào:
\[
MG = \sqrt{\left(\frac{2}{3} - 0\right)^2 + \left(\frac{4}{3} - 2\right)^2 + \left(\frac{4}{3} - 2\right)^2}
\]
\[
MG = \sqrt{\left(\frac{2}{3}\right)^2 + \left(\frac{4}{3} - \frac{6}{3}\right)^2 + \left(\frac{4}{3} - \frac{6}{3}\right)^2}
\]
\[
MG = \sqrt{\left(\frac{2}{3}\right)^2 + \left(-\frac{2}{3}\right)^2 + \left(-\frac{2}{3}\right)^2}
\]
\[
MG = \sqrt{\frac{4}{9} + \frac{4}{9} + \frac{4}{9}}
\]
\[
MG = \sqrt{\frac{12}{9}} = \sqrt{\frac{4}{3}} = \frac{2}{\sqrt{3}} = \frac{2\sqrt{3}}{3}
\]
Vậy độ dài \(MG\) là \(\frac{2\sqrt{3}}{3}\).
Đáp án đúng là: C. \(MG = \frac{2\sqrt{3}}{3}\).
Câu 10:
Để góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ là góc tù, ta cần tính tích vô hướng của chúng và kiểm tra điều kiện tích vô hướng nhỏ hơn 0.
Tích vô hướng của $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ là:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 5m + 3(-1) + (-2)(m + 3)
\]
\[
= 5m - 3 - 2m - 6
\]
\[
= 3m - 9
\]
Để góc giữa hai vectơ là góc tù, ta cần:
\[
3m - 9 < 0
\]
\[
3m < 9
\]
\[
m < 3
\]
Do đó, các giá trị nguyên dương của \( m \) thỏa mãn điều kiện trên là \( m = 1 \) và \( m = 2 \).
Vậy có 2 giá trị nguyên dương của \( m \) để góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ là góc tù.
Đáp án đúng là: A. 2.