Để giải bài toán này, trước tiên chúng ta cần tính thể tích không khí được bơm vào mỗi lần bơm.
1. **Tính thể tích của ống bơm:**
- Đường kính trong của ống bơm là 4 cm, nên bán kính \( r \) sẽ là:
\[
r = \frac{4}{2} = 2 \text{ cm} = 0,02 \text{ m}
\]
- Chiều dài ống bơm là 50 cm, tức là 0,5 m.
- Thể tích của ống bơm (hình trụ) được tính bằng công thức:
\[
V = \pi r^2 h
\]
- Thay số vào công thức:
\[
V = 3,14 \times (0,02)^2 \times 0,5 = 3,14 \times 0,0004 \times 0,5 = 0,000628 \text{ m}^3
\]
- Chuyển đổi sang lít (1 m³ = 1000 lít):
\[
V = 0,000628 \text{ m}^3 \times 1000 = 0,628 \text{ lít}
\]
2. **Tính tổng thể tích không khí bơm vào sau 40 lần bơm:**
- Mỗi lần bơm đưa vào 0,628 lít khí, sau 40 lần bơm:
\[
V_{tổng} = 0,628 \text{ lít} \times 40 = 25,12 \text{ lít}
\]
3. **Xác định áp suất khí trong quả bóng:**
- Theo định luật Boyle, với nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích có mối quan hệ:
\[
P_1 V_1 = P_2 V_2
\]
- Ở đây, \( P_1 = 1 \text{ atm} \) (áp suất khí quyển), \( V_1 = 25,12 \text{ lít} \) (thể tích không khí bơm vào), và \( V_2 = 6,28 \text{ lít} \) (thể tích không khí trong túi sau khi bơm).
- Tính áp suất khí trong quả bóng \( P_2 \):
\[
1 \times 25,12 = P_2 \times 6,28
\]
\[
P_2 = \frac{25,12}{6,28} \approx 4 \text{ atm}
\]
**Kết luận:**
- a) Mỗi lần bơm ta đưa vào quả bóng 0,628 lít khí: Đúng.
- b) Sau 40 lần bơm lượng khí đưa vào quả bóng được nén còn 6,28 lít: Đúng.
- c) Sau 40 lần bơm ta đưa vào quả bóng 50,24 lít khí: Sai.
- d) Áp suất khí trong quả bóng sau 40 lần bơm là 4 atm: Đúng.
Vậy đáp án đúng là: **a, b, d**.