**Câu 1:**
a. Để tính nhiệt lượng tỏa ra của đồng, ta sử dụng công thức:
\[
Q = m \cdot c \cdot \Delta T
\]
Trong đó:
- \( m = 2 \, kg \) (khối lượng của đồng)
- \( c_{Cu} = 380 \, J/kg.K \) (nhiệt dung riêng của đồng)
- \( \Delta T = T_{cuối} - T_{đầu} = 10 - 80 = -70 \, K \)
Thay các giá trị vào công thức:
\[
Q = 2 \cdot 380 \cdot (-70) = -53200 \, J
\]
Nhiệt lượng tỏa ra của đồng là \( 53200 \, J \) (âm dấu cho thấy đây là nhiệt lượng tỏa ra).
b. Để tính nhiệt độ nước tăng lên, ta sử dụng định luật bảo toàn năng lượng. Nhiệt lượng tỏa ra của đồng sẽ bằng nhiệt lượng mà nước nhận vào:
\[
Q_{đồng} = -Q_{nước}
\]
Nhiệt lượng nước nhận vào được tính bằng:
\[
Q_{nước} = m_{nước} \cdot c_{H2O} \cdot \Delta T_{nước}
\]
Trong đó:
- \( m_{nước} = 2 \, lít = 2 \, kg \) (khối lượng nước, vì 1 lít nước có khối lượng khoảng 1 kg)
- \( c_{H2O} = 4200 \, J/kg.K \) (nhiệt dung riêng của nước)
- \( \Delta T_{nước} = T_{cuối} - T_{đầu} \)
Thay vào công thức:
\[
53200 = 2 \cdot 4200 \cdot \Delta T_{nước}
\]
Giải phương trình:
\[
53200 = 8400 \cdot \Delta T_{nước}
\]
\[
\Delta T_{nước} = \frac{53200}{8400} \approx 6.33 \, K
\]
Vậy nhiệt độ nước tăng lên khoảng \( 6.33 \, ^oC \).
**Câu 2:**
a. Để tính thể tích khí sau khi nén, ta sử dụng định luật Boyle:
\[
P_1 \cdot V_1 = P_2 \cdot V_2
\]
Trong đó:
- \( P_1 = 1 \, atm \)
- \( V_1 = 16 \, lít \)
- \( P_2 = 4 \, atm \)
- \( V_2 \) là thể tích khí sau khi nén.
Thay vào công thức:
\[
1 \cdot 16 = 4 \cdot V_2
\]
Giải phương trình:
\[
V_2 = \frac{16}{4} = 4 \, lít
\]
Vậy thể tích khí đã bị nén là \( 4 \, lít \).
b. Để vẽ đồ thị biểu diễn quá trình biến đổi trong hệ tọa độ (p,V), ta có các điểm sau:
- Điểm đầu: \( (P_1, V_1) = (1 \, atm, 16 \, lít) \)
- Điểm cuối: \( (P_2, V_2) = (4 \, atm, 4 \, lít) \)
Đồ thị sẽ là một đường cong giảm dần từ điểm đầu đến điểm cuối, thể hiện quá trình nén đẳng nhiệt của khí. Trục hoành là thể tích (V) và trục tung là áp suất (P).
Vậy là chúng ta đã hoàn thành các câu hỏi trong bài tập.