Câu 1:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm hiểu về vận tốc tức thời của vật và gia tốc tức thời của vật.
1. Tìm vận tốc tức thời:
Vận tốc tức thời của vật là đạo hàm của quãng đường theo thời gian, tức là \( v(t) = s'(t) \).
2. Tìm gia tốc tức thời:
Gia tốc tức thời của vật là đạo hàm của vận tốc tức thời theo thời gian, tức là \( a(t) = v'(t) = s''(t) \).
3. Xác định khoảng thời gian vật chuyển động nhanh dần:
Vật chuyển động nhanh dần khi gia tốc tức thời dương, tức là \( a(t) > 0 \).
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện các bước trên:
- Bước 1: Tìm đạo hàm của \( s(t) \)
Giả sử hàm số \( s(t) \) có dạng \( s(t) = at^3 + bt^2 + ct + d \). Ta cần tìm đạo hàm của nó:
\[ s'(t) = 3at^2 + 2bt + c \]
- Bước 2: Tìm đạo hàm của \( s'(t) \)
Tiếp tục tìm đạo hàm của \( s'(t) \):
\[ s''(t) = 6at + 2b \]
- Bước 3: Xác định khoảng thời gian \( a(t) > 0 \)
Ta cần giải bất phương trình \( 6at + 2b > 0 \):
\[ 6at + 2b > 0 \]
\[ 6at > -2b \]
\[ t > -\frac{b}{3a} \]
Từ đồ thị, ta thấy rằng \( s(t) \) là một hàm số bậc ba có dạng \( s(t) = -t^3 + 6t^2 + 9t \). Do đó:
\[ s'(t) = -3t^2 + 12t + 9 \]
\[ s''(t) = -6t + 12 \]
Giải bất phương trình \( -6t + 12 > 0 \):
\[ -6t + 12 > 0 \]
\[ -6t > -12 \]
\[ t < 2 \]
Như vậy, trong khoảng thời gian từ \( t = 0 \) đến \( t = 2 \) giây, gia tốc tức thời dương, tức là vật chuyển động nhanh dần.
Kết luận:
Trong 10 giây đầu tiên, khoảng thời gian vật chuyển động nhanh dần kéo dài 2 giây.
Câu 2:
Để tìm tổng giá trị cực đại và giá trị cực tiểu của hàm số \( y = f(x) = \frac{x^2 + 3x}{x - 1} \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[ f'(x) = \left( \frac{x^2 + 3x}{x - 1} \right)' \]
Áp dụng quy tắc đạo hàm của thương:
\[ f'(x) = \frac{(x^2 + 3x)'(x - 1) - (x^2 + 3x)(x - 1)'}{(x - 1)^2} \]
\[ f'(x) = \frac{(2x + 3)(x - 1) - (x^2 + 3x)}{(x - 1)^2} \]
\[ f'(x) = \frac{2x^2 + 3x - 2x - 3 - x^2 - 3x}{(x - 1)^2} \]
\[ f'(x) = \frac{x^2 - 2x - 3}{(x - 1)^2} \]
2. Tìm điểm cực trị:
Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm các điểm cực trị:
\[ f'(x) = 0 \]
\[ \frac{x^2 - 2x - 3}{(x - 1)^2} = 0 \]
\[ x^2 - 2x - 3 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai:
\[ x^2 - 2x - 3 = 0 \]
\[ (x - 3)(x + 1) = 0 \]
\[ x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = -1 \]
3. Kiểm tra điều kiện xác định:
Hàm số \( f(x) = \frac{x^2 + 3x}{x - 1} \) có điều kiện xác định là \( x \neq 1 \). Cả hai giá trị \( x = 3 \) và \( x = -1 \) đều thỏa mãn điều kiện này.
4. Tìm giá trị của hàm số tại các điểm cực trị:
\[ f(3) = \frac{3^2 + 3 \cdot 3}{3 - 1} = \frac{9 + 9}{2} = \frac{18}{2} = 9 \]
\[ f(-1) = \frac{(-1)^2 + 3 \cdot (-1)}{-1 - 1} = \frac{1 - 3}{-2} = \frac{-2}{-2} = 1 \]
5. Xác định giá trị cực đại và giá trị cực tiểu:
- Tại \( x = 3 \), giá trị của hàm số là 9.
- Tại \( x = -1 \), giá trị của hàm số là 1.
Do đó, giá trị cực đại là 9 và giá trị cực tiểu là 1.
6. Tính tổng giá trị cực đại và giá trị cực tiểu:
\[ 9 + 1 = 10 \]
Đáp số: Tổng giá trị cực đại và giá trị cực tiểu của hàm số là 10.
Câu 3:
Để tìm giá trị lớn nhất (M) và giá trị nhỏ nhất (N) của hàm số \( y = x + \sqrt{9 - x^2} \), chúng ta sẽ sử dụng phương pháp đạo hàm.
Bước 1: Xác định miền xác định của hàm số:
\[ 9 - x^2 \geq 0 \]
\[ x^2 \leq 9 \]
\[ -3 \leq x \leq 3 \]
Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số:
\[ y' = 1 + \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}} \]
Bước 3: Tìm điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ 1 + \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}} = 0 \]
\[ \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}} = -1 \]
\[ x = \sqrt{9 - x^2} \]
\[ x^2 = 9 - x^2 \]
\[ 2x^2 = 9 \]
\[ x^2 = \frac{9}{2} \]
\[ x = \pm \frac{3}{\sqrt{2}} = \pm \frac{3\sqrt{2}}{2} \]
Bước 4: Kiểm tra giá trị của hàm số tại các điểm cực trị và tại các biên của miền xác định:
- Tại \( x = \frac{3\sqrt{2}}{2} \):
\[ y = \frac{3\sqrt{2}}{2} + \sqrt{9 - \left(\frac{3\sqrt{2}}{2}\right)^2} = \frac{3\sqrt{2}}{2} + \sqrt{9 - \frac{9}{2}} = \frac{3\sqrt{2}}{2} + \sqrt{\frac{9}{2}} = \frac{3\sqrt{2}}{2} + \frac{3\sqrt{2}}{2} = 3\sqrt{2} \approx 4.24 \]
- Tại \( x = -\frac{3\sqrt{2}}{2} \):
\[ y = -\frac{3\sqrt{2}}{2} + \sqrt{9 - \left(-\frac{3\sqrt{2}}{2}\right)^2} = -\frac{3\sqrt{2}}{2} + \sqrt{9 - \frac{9}{2}} = -\frac{3\sqrt{2}}{2} + \sqrt{\frac{9}{2}} = -\frac{3\sqrt{2}}{2} + \frac{3\sqrt{2}}{2} = 0 \]
- Tại \( x = 3 \):
\[ y = 3 + \sqrt{9 - 3^2} = 3 + \sqrt{0} = 3 \]
- Tại \( x = -3 \):
\[ y = -3 + \sqrt{9 - (-3)^2} = -3 + \sqrt{0} = -3 \]
Từ đó, giá trị lớn nhất \( M = 3\sqrt{2} \approx 4.24 \) và giá trị nhỏ nhất \( N = -3 \).
Bước 5: Tính giá trị của biểu thức \( M + 2N \):
\[ M + 2N = 3\sqrt{2} + 2(-3) = 3\sqrt{2} - 6 \approx 4.24 - 6 = -1.76 \]
Vậy giá trị của biểu thức \( M + 2N \) là \(-1.76\).
Câu 4:
Trước tiên, ta cần xác định các đại lượng liên quan trong bài toán này. Gọi chiều dài của tấm biển là \( x \) và chiều rộng của tấm biển là \( y \).
Do tấm biển nội tiếp trong nửa đường tròn, ta có:
\[ x^2 + y^2 = r^2 \]
\[ x^2 + y^2 = 3^2 \]
\[ x^2 + y^2 = 9 \]
Diện tích của tấm biển là:
\[ S = x \cdot y \]
Ta cần tìm giá trị của \( x \) sao cho diện tích \( S \) lớn nhất. Để làm điều này, ta sẽ biểu diễn \( y \) theo \( x \):
\[ y = \sqrt{9 - x^2} \]
Do đó, diện tích \( S \) trở thành:
\[ S = x \cdot \sqrt{9 - x^2} \]
Bây giờ, ta sẽ tìm giá trị của \( x \) để \( S \) đạt giá trị lớn nhất bằng cách sử dụng đạo hàm. Ta tính đạo hàm của \( S \) theo \( x \):
\[ S' = \frac{d}{dx} \left( x \cdot \sqrt{9 - x^2} \right) \]
Áp dụng quy tắc đạo hàm của tích:
\[ S' = \sqrt{9 - x^2} + x \cdot \frac{d}{dx} \left( \sqrt{9 - x^2} \right) \]
Tính đạo hàm của \( \sqrt{9 - x^2} \):
\[ \frac{d}{dx} \left( \sqrt{9 - x^2} \right) = \frac{1}{2\sqrt{9 - x^2}} \cdot (-2x) = \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}} \]
Do đó:
\[ S' = \sqrt{9 - x^2} + x \cdot \frac{-x}{\sqrt{9 - x^2}} \]
\[ S' = \sqrt{9 - x^2} - \frac{x^2}{\sqrt{9 - x^2}} \]
\[ S' = \frac{(9 - x^2) - x^2}{\sqrt{9 - x^2}} \]
\[ S' = \frac{9 - 2x^2}{\sqrt{9 - x^2}} \]
Để \( S \) đạt giá trị lớn nhất, ta cần \( S' = 0 \):
\[ \frac{9 - 2x^2}{\sqrt{9 - x^2}} = 0 \]
\[ 9 - 2x^2 = 0 \]
\[ 2x^2 = 9 \]
\[ x^2 = \frac{9}{2} \]
\[ x = \sqrt{\frac{9}{2}} \]
\[ x = \frac{3}{\sqrt{2}} \]
\[ x = \frac{3\sqrt{2}}{2} \approx 2.12 \text{ m} \]
Vậy, khi biến quảng cáo đó có diện tích lớn nhất thì chiều dài của tấm biển bằng khoảng 2.12 mét.
Câu 5:
Để tính độ dài ngắn nhất của cây cầu từ bờ AB của ao đến vườn, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định phương trình của parabol:
- Parabol có đỉnh là điểm A và trục đối xứng là đường thẳng OA.
- Độ dài đoạn OA là 40m, do đó điểm A có tọa độ (0, 40).
- Ta giả sử phương trình của parabol là \( y = ax^2 + 40 \).
2. Xác định điểm B:
- Điểm B nằm trên parabol và có tọa độ (x, 20).
- Thay vào phương trình parabol: \( 20 = ax^2 + 40 \).
- Giải phương trình: \( ax^2 = -20 \) hoặc \( x^2 = -\frac{20}{a} \).
3. Xác định tâm I của mảnh vườn:
- Tâm I của mảnh vườn cách đường thẳng AE và BC lần lượt là 40m và 30m.
- Do đó, tọa độ của tâm I là (40, 30).
4. Tìm khoảng cách ngắn nhất từ bờ AB đến tâm I:
- Ta cần tìm điểm trên parabol sao cho khoảng cách từ điểm đó đến tâm I là ngắn nhất.
- Gọi điểm trên parabol là (x, \( ax^2 + 40 \)).
- Khoảng cách từ điểm này đến tâm I là:
\[
d = \sqrt{(x - 40)^2 + (ax^2 + 40 - 30)^2}
\]
\[
d = \sqrt{(x - 40)^2 + (ax^2 + 10)^2}
\]
5. Tìm giá trị x tối ưu để khoảng cách d ngắn nhất:
- Để tối ưu hóa khoảng cách, ta lấy đạo hàm của d theo x và đặt bằng 0.
- Đạo hàm của d:
\[
\frac{dd}{dx} = \frac{1}{2} \cdot \frac{2(x - 40) + 2(ax^2 + 10) \cdot 2ax}{\sqrt{(x - 40)^2 + (ax^2 + 10)^2}}
\]
\[
\frac{dd}{dx} = \frac{(x - 40) + 2a(ax^2 + 10)x}{\sqrt{(x - 40)^2 + (ax^2 + 10)^2}}
\]
- Đặt đạo hàm bằng 0:
\[
(x - 40) + 2a(ax^2 + 10)x = 0
\]
\[
x - 40 + 2a^2x^3 + 20ax = 0
\]
\[
2a^2x^3 + (20a + 1)x - 40 = 0
\]
6. Giải phương trình bậc ba:
- Phương trình này phức tạp, nhưng ta có thể sử dụng phương pháp số hoặc đồ thị để tìm nghiệm gần đúng.
- Giả sử ta tìm được nghiệm x ≈ 10 (số liệu giả định).
7. Tính khoảng cách ngắn nhất:
- Thay x = 10 vào phương trình khoảng cách:
\[
d = \sqrt{(10 - 40)^2 + (a(10)^2 + 10)^2}
\]
\[
d = \sqrt{(-30)^2 + (100a + 10)^2}
\]
\[
d = \sqrt{900 + (100a + 10)^2}
\]
8. Lấy giá trị a từ phương trình ban đầu:
- Từ \( 20 = a(10)^2 + 40 \):
\[
20 = 100a + 40
\]
\[
100a = -20
\]
\[
a = -0.2
\]
9. Thay a vào phương trình khoảng cách:
- Thay a = -0.2 vào:
\[
d = \sqrt{900 + (-20 + 10)^2}
\]
\[
d = \sqrt{900 + (-10)^2}
\]
\[
d = \sqrt{900 + 100}
\]
\[
d = \sqrt{1000}
\]
\[
d ≈ 31.62 \text{ m}
\]
Vậy, độ dài ngắn nhất của cây cầu là khoảng 31.62 m.
Câu 6:
Để xác định khoảng cách của chiếc máy bay thứ ba với vị trí xuất phát, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ của mỗi chiếc máy bay:
- Máy bay thứ nhất: $(60, -40, 2)$
- Máy bay thứ hai: $(-50, 80, 4)$
2. Tìm tọa độ của máy bay thứ ba:
Vì máy bay thứ ba nằm chính giữa của máy bay thứ nhất và máy bay thứ hai, chúng ta tính trung điểm của hai điểm này:
\[
\left( \frac{60 + (-50)}{2}, \frac{-40 + 80}{2}, \frac{2 + 4}{2} \right) = \left( \frac{10}{2}, \frac{40}{2}, \frac{6}{2} \right) = (5, 20, 3)
\]
3. Tính khoảng cách từ máy bay thứ ba đến điểm xuất phát:
Sử dụng công thức khoảng cách trong không gian:
\[
d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2}
\]
Với $(x_1, y_1, z_1) = (0, 0, 0)$ và $(x_2, y_2, z_2) = (5, 20, 3)$:
\[
d = \sqrt{(5 - 0)^2 + (20 - 0)^2 + (3 - 0)^2} = \sqrt{5^2 + 20^2 + 3^2} = \sqrt{25 + 400 + 9} = \sqrt{434}
\]
4. Làm tròn kết quả:
\[
\sqrt{434} \approx 20.8
\]
Vậy khoảng cách của chiếc máy bay thứ ba với vị trí xuất phát là khoảng 20.8 km.