Câu 1.
a) Tập hợp A có 8 tập hợp con khác rỗng.
Giải:
Ta có $(x + 1)(x^2 - 7x + 10) = 0$
$\Rightarrow (x + 1)(x - 2)(x - 5) = 0$
$\Rightarrow x = -1, x = 2, x = 5$
Vậy $A = \{-1, 2, 5\}$. Số tập hợp con của A là $2^3 = 8$ (bao gồm cả tập rỗng). Do đó, số tập hợp con khác rỗng của A là $8 - 1 = 7$. Vậy khẳng định này sai.
b) $A \subset B$.
Giải:
$A = \{-1, 2, 5\}$ và $B = \{x \in \mathbb{R} | 2 < x \leq 5\}$. Ta thấy rằng $-1 \notin B$, do đó $A \not\subset B$. Vậy khẳng định này sai.
c) $\{3, 4, 5\} \subset B$.
Giải:
$B = \{x \in \mathbb{R} | 2 < x \leq 5\}$. Ta thấy rằng $3 \in B$, $4 \in B$, và $5 \in B$. Do đó, $\{3, 4, 5\} \subset B$. Vậy khẳng định này đúng.
d) Không có giá trị nào của m để $A = C$.
Giải:
$A = \{-1, 2, 5\}$ và $C = \{2, m, 5\}$. Để $A = C$, ta cần $m = -1$. Vậy có giá trị của m để $A = C$. Vậy khẳng định này sai.
Kết luận:
a) Sai
b) Sai
c) Đúng
d) Sai
Câu 2.
a) Đồ thị hàm số có bề lõm hướng xuống dưới.
- Vì hệ số \( a = -2 < 0 \), nên đồ thị hàm số \( y = -2x^2 + 4x + 3 \) có bề lõm hướng xuống dưới.
b) Tọa độ đỉnh của parabol là \( (1; 4) \).
- Tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) được tính bằng công thức \( x = -\frac{b}{2a} \) và \( y = f(x) \).
- Với \( a = -2 \), \( b = 4 \), ta có:
\[
x = -\frac{4}{2(-2)} = 1
\]
Thay \( x = 1 \) vào hàm số:
\[
y = -2(1)^2 + 4(1) + 3 = -2 + 4 + 3 = 5
\]
- Vậy tọa độ đỉnh của parabol là \( (1; 5) \).
c) Đồ thị hàm số đi qua điểm \( M(1; 0) \).
- Thay \( x = 1 \) vào hàm số:
\[
y = -2(1)^2 + 4(1) + 3 = -2 + 4 + 3 = 5
\]
- Điểm \( M(1; 0) \) không nằm trên đồ thị vì \( y \neq 0 \).
d) Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm \( (0; 3) \).
- Thay \( x = 0 \) vào hàm số:
\[
y = -2(0)^2 + 4(0) + 3 = 3
\]
- Vậy đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm \( (0; 3) \).
Kết luận:
- Đồ thị hàm số có bề lõm hướng xuống dưới.
- Tọa độ đỉnh của parabol là \( (1; 5) \).
- Đồ thị hàm số không đi qua điểm \( M(1; 0) \).
- Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm \( (0; 3) \).
Câu 3.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng Định lý Cosin và Định lý Sin.
Bước 1: Tính cạnh \( a \) bằng Định lý Cosin
Theo Định lý Cosin:
\[ a^2 = b^2 + c^2 - 2bc \cos A \]
Thay các giá trị đã cho vào công thức:
\[ a^2 = 7^2 + 5^2 - 2 \cdot 7 \cdot 5 \cdot \cos(54^\circ) \]
\[ a^2 = 49 + 25 - 70 \cdot \cos(54^\circ) \]
Biết rằng \(\cos(54^\circ) \approx 0.5878\):
\[ a^2 = 49 + 25 - 70 \cdot 0.5878 \]
\[ a^2 = 49 + 25 - 41.146 \]
\[ a^2 = 32.854 \]
\[ a \approx \sqrt{32.854} \approx 5.73 \]
Vậy \( a \approx 5.73 \). Đáp án đúng là \( a)~a=5,73 \).
Bước 2: Tính diện tích \( S \) bằng công thức Heron hoặc Định lý Sin
Công thức tính diện tích tam giác khi biết hai cạnh và góc giữa chúng:
\[ S = \frac{1}{2} bc \sin A \]
Thay các giá trị đã cho vào công thức:
\[ S = \frac{1}{2} \cdot 7 \cdot 5 \cdot \sin(54^\circ) \]
Biết rằng \(\sin(54^\circ) \approx 0.8090\):
\[ S = \frac{1}{2} \cdot 7 \cdot 5 \cdot 0.8090 \]
\[ S = \frac{1}{2} \cdot 7 \cdot 5 \cdot 0.8090 \]
\[ S = \frac{1}{2} \cdot 28.315 \]
\[ S \approx 14.1575 \]
Vậy \( S \approx 14.16 \). Đáp án \( b)~S=8,2 \) là sai.
Bước 3: Tính góc \( B \) bằng Định lý Sin
Theo Định lý Sin:
\[ \frac{a}{\sin A} = \frac{b}{\sin B} \]
Thay các giá trị đã cho vào công thức:
\[ \frac{5.73}{\sin 54^\circ} = \frac{7}{\sin B} \]
Biết rằng \(\sin(54^\circ) \approx 0.8090\):
\[ \frac{5.73}{0.8090} = \frac{7}{\sin B} \]
\[ 7.08 = \frac{7}{\sin B} \]
\[ \sin B = \frac{7}{7.08} \]
\[ \sin B \approx 0.9887 \]
Tìm góc \( B \) từ giá trị sin:
\[ B \approx \arcsin(0.9887) \approx 81^\circ \]
Vậy \( B \approx 81^\circ \). Đáp án đúng là \( c)~B\approx81^0 \).
Bước 4: Tính bán kính ngoại tiếp \( R \)
Theo Định lý Sin:
\[ \frac{a}{\sin A} = 2R \]
Thay các giá trị đã cho vào công thức:
\[ \frac{5.73}{0.8090} = 2R \]
\[ 7.08 = 2R \]
\[ R = \frac{7.08}{2} \]
\[ R \approx 3.54 \]
Vậy \( R \approx 3.54 \). Đáp án \( d)~R=5 \) là sai.
Kết luận
Đáp án đúng là:
- \( a)~a=5,73 \)
- \( c)~B\approx81^0 \)
Đáp án cuối cùng là:
\[ \boxed{a)~a=5,73 \text{ và } c)~B\approx81^0} \]
Câu 1.
Để liệt kê các phần tử của các tập hợp \( A \) và \( B \), chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
Tập hợp \( A \)
Tập hợp \( A \) được định nghĩa là:
\[ A = \{2k + 3 | k \in \mathbb{N}, k \leq 4\} \]
Trong đó, \( k \) là các số tự nhiên từ 0 đến 4. Ta sẽ lần lượt thay các giá trị của \( k \) vào biểu thức \( 2k + 3 \):
- Khi \( k = 0 \):
\[ 2(0) + 3 = 3 \]
- Khi \( k = 1 \):
\[ 2(1) + 3 = 5 \]
- Khi \( k = 2 \):
\[ 2(2) + 3 = 7 \]
- Khi \( k = 3 \):
\[ 2(3) + 3 = 9 \]
- Khi \( k = 4 \):
\[ 2(4) + 3 = 11 \]
Vậy tập hợp \( A \) bao gồm các phần tử:
\[ A = \{3, 5, 7, 9, 11\} \]
Tập hợp \( B \)
Tập hợp \( B \) là tập hợp các ước nguyên dương của 12. Ta sẽ tìm tất cả các số nguyên dương mà khi chia cho 12 thì kết quả là một số nguyên:
- 12 chia hết cho 1: \( 12 : 1 = 12 \)
- 12 chia hết cho 2: \( 12 : 2 = 6 \)
- 12 chia hết cho 3: \( 12 : 3 = 4 \)
- 12 chia hết cho 4: \( 12 : 4 = 3 \)
- 12 chia hết cho 6: \( 12 : 6 = 2 \)
- 12 chia hết cho 12: \( 12 : 12 = 1 \)
Vậy tập hợp \( B \) bao gồm các phần tử:
\[ B = \{1, 2, 3, 4, 6, 12\} \]
Kết luận
Các phần tử của tập hợp \( A \) là:
\[ A = \{3, 5, 7, 9, 11\} \]
Các phần tử của tập hợp \( B \) là:
\[ B = \{1, 2, 3, 4, 6, 12\} \]