Câu 1.
Để giải phương trình $(x-1)(3x+3)=0$, ta áp dụng tính chất của tích bằng không: Một tích bằng không khi ít nhất một thừa số bằng không.
Bước 1: Xác định các thừa số trong phương trình:
- Thừa số thứ nhất: $(x-1)$
- Thừa số thứ hai: $(3x+3)$
Bước 2: Tìm giá trị của $x$ sao cho mỗi thừa số bằng không.
- Với thừa số $(x-1)$:
\[ x - 1 = 0 \]
\[ x = 1 \]
- Với thừa số $(3x+3)$:
\[ 3x + 3 = 0 \]
\[ 3x = -3 \]
\[ x = -1 \]
Bước 3: Kết luận nghiệm của phương trình:
Phương trình $(x-1)(3x+3)=0$ có các nghiệm là $x = 1$ hoặc $x = -1$.
Đáp số: $x = 1$ hoặc $x = -1$.
Câu 2.
Để tìm điều kiện xác định của phương trình $\frac{8}{x-2} + \frac{x}{3} = \frac{3}{x+3}$, chúng ta cần đảm bảo rằng các mẫu số của các phân thức không bằng không.
1. Mẫu số của phân thức đầu tiên là \(x - 2\). Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x - 2 \neq 0 \]
\[ x \neq 2 \]
2. Mẫu số của phân thức thứ ba là \(x + 3\). Để phân thức này có nghĩa, ta cần:
\[ x + 3 \neq 0 \]
\[ x \neq -3 \]
Vậy điều kiện xác định của phương trình là:
\[ x \neq 2 \text{ và } x \neq -3 \]
Tóm lại, điều kiện xác định của phương trình là:
\[ x \neq 2 \text{ và } x \neq -3 \]
Câu 3.
Để viết một cặp số là nghiệm của phương trình \(4x - 3y = 4\), ta có thể chọn một giá trị cho \(x\) và tìm giá trị tương ứng của \(y\).
Chọn \(x = 1\):
\[4(1) - 3y = 4\]
\[4 - 3y = 4\]
\[ -3y = 4 - 4\]
\[ -3y = 0\]
\[ y = 0 \]
Vậy cặp số \((1, 0)\) là nghiệm của phương trình \(4x - 3y = 4\).
Đáp số: \((1, 0)\)
Câu 4.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Bước 1: Tính giá trị của $\sqrt{(2-\sqrt3)^2}$.
- Ta có $(2-\sqrt3)^2 = 2^2 - 2 \cdot 2 \cdot \sqrt3 + (\sqrt3)^2 = 4 - 4\sqrt3 + 3 = 7 - 4\sqrt3$.
- Do đó, $\sqrt{(2-\sqrt3)^2} = \sqrt{7 - 4\sqrt3}$.
Bước 2: Tính giá trị của $\sqrt{7 - 4\sqrt3}$.
- Ta nhận thấy rằng $7 - 4\sqrt3$ có thể viết dưới dạng $(2 - \sqrt3)^2$. Vì vậy, $\sqrt{7 - 4\sqrt3} = |2 - \sqrt3|$.
- Vì $2 > \sqrt3$, nên $|2 - \sqrt3| = 2 - \sqrt3$.
Bước 3: Tính kết quả của phép tính $\sqrt{(2-\sqrt3)^2} - \sqrt3$.
- Ta có $\sqrt{(2-\sqrt3)^2} - \sqrt3 = (2 - \sqrt3) - \sqrt3 = 2 - 2\sqrt3$.
Vậy kết quả của phép tính $\sqrt{(2-\sqrt3)^2} - \sqrt3$ là $2 - 2\sqrt3$.
Câu 5.
Để rút gọn biểu thức $\sqrt{9a} - \sqrt{25a} - \sqrt{81a}$ với $a \geq 0$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm căn bậc hai của từng số hạng:
- $\sqrt{9a} = \sqrt{9} \cdot \sqrt{a} = 3\sqrt{a}$
- $\sqrt{25a} = \sqrt{25} \cdot \sqrt{a} = 5\sqrt{a}$
- $\sqrt{81a} = \sqrt{81} \cdot \sqrt{a} = 9\sqrt{a}$
2. Thay các giá trị đã tìm vào biểu thức:
\[
\sqrt{9a} - \sqrt{25a} - \sqrt{81a} = 3\sqrt{a} - 5\sqrt{a} - 9\sqrt{a}
\]
3. Rút gọn biểu thức:
\[
3\sqrt{a} - 5\sqrt{a} - 9\sqrt{a} = (3 - 5 - 9)\sqrt{a} = -11\sqrt{a}
\]
Vậy, kết quả rút gọn của biểu thức là:
\[
-11\sqrt{a}
\]
Câu 6.
Để tìm giá trị của $\sin B$, ta cần biết độ dài cạnh huyền $BC$ của tam giác ABC.
Bước 1: Tính độ dài cạnh huyền $BC$ bằng định lý Pythagoras:
\[ BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{9^2 + 12^2} = \sqrt{81 + 144} = \sqrt{225} = 15 \text{ cm} \]
Bước 2: Áp dụng công thức tính $\sin B$:
\[ \sin B = \frac{\text{cạnh đối}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{AC}{BC} = \frac{12}{15} = \frac{4}{5} \]
Vậy giá trị của $\sin B$ là $\frac{4}{5}$.
Câu 7.
Để tìm góc $\alpha$ khi biết $\sin \alpha = 0,81$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm giá trị của góc $\alpha$:
- Sử dụng máy tính để tìm giá trị của góc $\alpha$ khi $\sin \alpha = 0,81$.
- Kết quả trên máy tính sẽ cho ta $\alpha \approx 54^\circ$.
2. Làm tròn kết quả đến phút:
- Ta cần chuyển đổi phần thập phân của độ sang phút.
- Phần thập phân của độ là $0,81 - 0,8 = 0,01$.
- Ta biết rằng $1^\circ = 60'$, do đó $0,01^\circ = 0,01 \times 60' = 0,6'$.
- Làm tròn $0,6'$ đến phút gần nhất, ta được $1'$.
Vậy, góc $\alpha$ là $54^\circ 1'$.
Đáp số: $\alpha = 54^\circ 1'$.
Câu 8.
Trong tam giác ABC vuông tại A, ta có góc C = 30°. Do đó, góc B sẽ là:
\[ \text{góc B} = 90^\circ - 30^\circ = 60^\circ \]
Trong tam giác vuông, nếu một góc là 30° thì cạnh đối diện với góc đó bằng một nửa cạnh huyền. Vì vậy, ta có:
\[ AB = \frac{1}{2} BC \]
Biết rằng \( AB = 10 \, \text{cm} \), ta có thể tính độ dài cạnh BC như sau:
\[ BC = 2 \times AB = 2 \times 10 = 20 \, \text{cm} \]
Vậy độ dài cạnh BC là 20 cm.
Câu 9.
Để tìm độ dài tiếp tuyến IA của đường tròn (O; 4 cm) khi điểm I cách tâm O là 5 cm, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông số đã biết:
- Bán kính của đường tròn (O) là 4 cm.
- Khoảng cách từ tâm O đến điểm I là 5 cm.
2. Áp dụng tính chất của tiếp tuyến:
- Tiếp tuyến IA vuông góc với bán kính OA tại tiếp điểm A.
3. Tạo tam giác vuông:
- Xét tam giác OAI, trong đó OA là bán kính, IA là tiếp tuyến và OI là khoảng cách từ tâm đến điểm I.
- Tam giác OAI là tam giác vuông tại A.
4. Áp dụng định lý Pythagoras:
- Trong tam giác vuông OAI, ta có:
\[
OI^2 = OA^2 + IA^2
\]
- Thay các giá trị đã biết vào:
\[
5^2 = 4^2 + IA^2
\]
\[
25 = 16 + IA^2
\]
\[
IA^2 = 25 - 16
\]
\[
IA^2 = 9
\]
\[
IA = \sqrt{9} = 3 \text{ cm}
\]
Vậy độ dài tiếp tuyến IA là 3 cm.
Câu 10.
Để biểu thức $\sqrt{6-3x}$ có nghĩa, ta cần đảm bảo rằng biểu thức dưới dấu căn (6 - 3x) phải lớn hơn hoặc bằng 0.
Ta có:
\[ 6 - 3x \geq 0 \]
Giải bất phương trình này:
\[ 6 \geq 3x \]
\[ 2 \geq x \]
\[ x \leq 2 \]
Vậy điều kiện xác định của biểu thức $\sqrt{6-3x}$ là:
\[ x \leq 2 \]
Câu 11.
Gọi giá niêm yết của máy tính là \( x \) (đồng).
Sau khi giảm 20%, giá bán của máy tính là:
\[ x - 0.2x = 0.8x \]
Lan phải trả thêm 9% thuế giá trị gia tăng trên giá niêm yết, tức là:
\[ 0.09x \]
Tổng số tiền Lan phải trả là:
\[ 0.8x + 0.09x = 0.89x \]
Theo đề bài, tổng số tiền Lan phải trả là 9800000 đồng, nên ta có phương trình:
\[ 0.89x = 9800000 \]
Giải phương trình này để tìm giá niêm yết ban đầu \( x \):
\[ x = \frac{9800000}{0.89} \]
\[ x = 11011235.95 \]
Vậy giá niêm yết ban đầu của máy tính là khoảng 11011236 đồng.
Câu 12:
Gọi tuổi của An hiện nay là \( x \) (tuổi).
Tuổi của cha An hiện nay là \( 4x \) (tuổi).
Sáu năm trước, tuổi của An là \( x - 6 \) (tuổi).
Sáu năm trước, tuổi của cha An là \( 4x - 6 \) (tuổi).
Theo đề bài, sáu năm trước tuổi của cha An gấp 5 lần tuổi của An:
\[ 4x - 6 = 5(x - 6) \]
Giải phương trình này:
\[ 4x - 6 = 5x - 30 \]
\[ 4x - 5x = -30 + 6 \]
\[ -x = -24 \]
\[ x = 24 \]
Vậy tuổi của An hiện nay là 24 tuổi.
Tuổi của cha An hiện nay là:
\[ 4 \times 24 = 96 \text{ (tuổi)} \]
Khi An sinh ra, tuổi của cha An là:
\[ 96 - 24 = 72 \text{ (tuổi)} \]
Đáp số: 72 tuổi.
Câu 13
a) $(x-2)(2x-3)-x(2x+1)=0$
Ta thực hiện phép nhân:
$(x-2)(2x-3) = x \cdot 2x + x \cdot (-3) - 2 \cdot 2x - 2 \cdot (-3)$
$= 2x^2 - 3x - 4x + 6$
$= 2x^2 - 7x + 6$
Tiếp theo, ta nhân $x$ với $(2x+1)$:
$x(2x+1) = x \cdot 2x + x \cdot 1$
$= 2x^2 + x$
Thay vào phương trình ban đầu:
$2x^2 - 7x + 6 - (2x^2 + x) = 0$
$2x^2 - 7x + 6 - 2x^2 - x = 0$
$-8x + 6 = 0$
$-8x = -6$
$x = \frac{6}{8}$
$x = \frac{3}{4}$
Vậy nghiệm của phương trình là $x = \frac{3}{4}$.
b) $\frac{12}{1-9x^2} = \frac{1-3x}{1+3x} - \frac{1+3x}{1-3x}$
Ta nhận thấy rằng $1 - 9x^2 = (1 - 3x)(1 + 3x)$, do đó:
$\frac{12}{(1-3x)(1+3x)} = \frac{(1-3x)^2 - (1+3x)^2}{(1+3x)(1-3x)}$
Ta thực hiện phép trừ ở tử số:
$(1-3x)^2 - (1+3x)^2 = (1 - 6x + 9x^2) - (1 + 6x + 9x^2)$
$= 1 - 6x + 9x^2 - 1 - 6x - 9x^2$
$= -12x$
Thay vào phương trình:
$\frac{12}{(1-3x)(1+3x)} = \frac{-12x}{(1+3x)(1-3x)}$
$\frac{12}{(1-3x)(1+3x)} = \frac{-12x}{(1-3x)(1+3x)}$
Nhân cả hai vế với $(1-3x)(1+3x)$:
$12 = -12x$
$x = -1$
Kiểm tra điều kiện xác định: $1 - 9x^2 \neq 0$, tức là $x \neq \pm \frac{1}{3}$.
Vì $x = -1$ thỏa mãn điều kiện này, nên nghiệm của phương trình là $x = -1$.
Đáp số:
a) $x = \frac{3}{4}$
b) $x = -1$
Câu 14.
1. a) Giải bất phương trình:
\[
\frac{3x-1}{6} - 2x < \frac{x-2}{3}
\]
Quy đồng mẫu số:
\[
\frac{3x-1}{6} - \frac{12x}{6} < \frac{2(x-2)}{6}
\]
Tổng quát lại:
\[
\frac{3x-1 - 12x}{6} < \frac{2x - 4}{6}
\]
Bỏ mẫu số chung:
\[
3x - 1 - 12x < 2x - 4
\]
Gộp các hạng tử:
\[
-9x - 1 < 2x - 4
\]
Di chuyển các hạng tử:
\[
-9x - 2x < -4 + 1
\]
Gộp lại:
\[
-11x < -3
\]
Chia cả hai vế cho -11 (nhớ đổi dấu):
\[
x > \frac{3}{11}
\]
b) Chứng minh:
\[
a > b \Rightarrow -3a + 2 < -3b + 4
\]
Nhân cả hai vế với -3 (nhớ đổi dấu):
\[
-3a < -3b
\]
Cộng thêm 2 vào cả hai vế:
\[
-3a + 2 < -3b + 2
\]
Cộng thêm 2 vào vế phải:
\[
-3a + 2 < -3b + 4
\]
2. Cho biểu thức:
\[
P = \frac{x\sqrt{x} - y\sqrt{y}}{\sqrt{x} - \sqrt{y}} + \sqrt{xy}
\]
a) Rút gọn biểu thức P:
\[
P = \frac{\sqrt{x}(x - y)}{\sqrt{x} - \sqrt{y}} + \sqrt{xy}
\]
Nhân tử chung ở tử số:
\[
P = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} + \sqrt{y})(\sqrt{x} - \sqrt{y})}{\sqrt{x} - \sqrt{y}} + \sqrt{xy}
\]
Rút gọn:
\[
P = \sqrt{x}(\sqrt{x} + \sqrt{y}) + \sqrt{xy}
\]
Phân tích:
\[
P = x + \sqrt{xy} + \sqrt{xy}
\]
Gộp lại:
\[
P = x + 2\sqrt{xy}
\]
b) Tính giá trị của P tại \(x = 9\) và \(y = 16\):
\[
P = 9 + 2\sqrt{9 \times 16}
\]
Tính căn bậc hai:
\[
P = 9 + 2\sqrt{144}
\]
\[
P = 9 + 2 \times 12
\]
\[
P = 9 + 24
\]
\[
P = 33
\]