giúp e vs!!!

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_x50TkMPK08aWrx1aTha50ouRGKg2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1 Để rút gọn biểu thức $\sqrt{(3-\sqrt5)^2}+\frac{5+\sqrt5}{\sqrt5}+\frac{2-\sqrt2}{1-\sqrt2}$, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: 1. Rút gọn $\sqrt{(3-\sqrt5)^2}$: \[ \sqrt{(3-\sqrt5)^2} = |3-\sqrt5| \] Vì $3 > \sqrt5$, nên $|3-\sqrt5| = 3-\sqrt5$. 2. Rút gọn $\frac{5+\sqrt5}{\sqrt5}$: \[ \frac{5+\sqrt5}{\sqrt5} = \frac{5}{\sqrt5} + \frac{\sqrt5}{\sqrt5} = \sqrt5 + 1 \] 3. Rút gọn $\frac{2-\sqrt2}{1-\sqrt2}$: Nhân tử ở tử và mẫu với $1+\sqrt2$ để có: \[ \frac{2-\sqrt2}{1-\sqrt2} \cdot \frac{1+\sqrt2}{1+\sqrt2} = \frac{(2-\sqrt2)(1+\sqrt2)}{(1-\sqrt2)(1+\sqrt2)} \] Mẫu số là: \[ (1-\sqrt2)(1+\sqrt2) = 1^2 - (\sqrt2)^2 = 1 - 2 = -1 \] Tử số là: \[ (2-\sqrt2)(1+\sqrt2) = 2 + 2\sqrt2 - \sqrt2 - 2 = \sqrt2 \] Vậy: \[ \frac{2-\sqrt2}{1-\sqrt2} = \frac{\sqrt2}{-1} = -\sqrt2 \] 4. Kết hợp tất cả các phần đã rút gọn lại: \[ \sqrt{(3-\sqrt5)^2} + \frac{5+\sqrt5}{\sqrt5} + \frac{2-\sqrt2}{1-\sqrt2} = (3-\sqrt5) + (\sqrt5 + 1) + (-\sqrt2) \] \[ = 3 - \sqrt5 + \sqrt5 + 1 - \sqrt2 \] \[ = 4 - \sqrt2 \] Vậy biểu thức đã rút gọn là: \[ 4 - \sqrt2 \] Câu 2 Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}l3x-2y=4\\2x+y=5\end{array}\right.$, ta sẽ sử dụng phương pháp cộng đại số. Bước 1: Nhân phương trình thứ hai với 2 để dễ dàng cộng trừ: \[ \left\{ \begin{array}{l} 3x - 2y = 4 \\ 4x + 2y = 10 \end{array} \right. \] Bước 2: Cộng hai phương trình lại với nhau để loại bỏ biến \( y \): \[ (3x - 2y) + (4x + 2y) = 4 + 10 \\ 3x + 4x = 14 \\ 7x = 14 \\ x = 2 \] Bước 3: Thay giá trị \( x = 2 \) vào phương trình thứ hai để tìm \( y \): \[ 2x + y = 5 \\ 2(2) + y = 5 \\ 4 + y = 5 \\ y = 1 \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( x = 2 \) và \( y = 1 \). Đáp số: \( x = 2 \), \( y = 1 \). Câu 3 Để giải bất phương trình $\frac{2x-3}{2} < \frac{1-3x}{-5}$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Quy đồng mẫu số: Ta quy đồng mẫu số của hai phân thức để dễ dàng so sánh: \[ \frac{2x-3}{2} < \frac{1-3x}{-5} \] Nhân cả hai vế với 10 (mẫu số chung của 2 và 5): \[ 10 \cdot \frac{2x-3}{2} < 10 \cdot \frac{1-3x}{-5} \] \[ 5(2x-3) < -2(1-3x) \] 2. Bỏ mẫu số: \[ 5(2x-3) < -2(1-3x) \] \[ 10x - 15 < -2 + 6x \] 3. Chuyển các hạng tử: Chuyển các hạng tử liên quan đến \(x\) sang một vế và các hằng số sang vế còn lại: \[ 10x - 6x < -2 + 15 \] \[ 4x < 13 \] 4. Chia cả hai vế cho 4: \[ x < \frac{13}{4} \] Vậy, tập nghiệm của bất phương trình là: \[ x < \frac{13}{4} \] Đáp số: \(x < \frac{13}{4}\). Câu 4 Để giải phương trình $(x-2)(3x+5)=x^2-4x+4$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Mở ngoặc và sắp xếp các hạng tử: \[ (x-2)(3x+5) = x^2 - 4x + 4 \] \[ x(3x + 5) - 2(3x + 5) = x^2 - 4x + 4 \] \[ 3x^2 + 5x - 6x - 10 = x^2 - 4x + 4 \] \[ 3x^2 - x - 10 = x^2 - 4x + 4 \] Bước 2: Chuyển tất cả các hạng tử sang một vế để tạo thành phương trình bậc hai: \[ 3x^2 - x - 10 - x^2 + 4x - 4 = 0 \] \[ 2x^2 + 3x - 14 = 0 \] Bước 3: Giải phương trình bậc hai \(2x^2 + 3x - 14 = 0\) bằng công thức nghiệm: \[ a = 2, \quad b = 3, \quad c = -14 \] \[ \Delta = b^2 - 4ac = 3^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-14) = 9 + 112 = 121 \] \[ \sqrt{\Delta} = \sqrt{121} = 11 \] \[ x_1 = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-3 + 11}{2 \cdot 2} = \frac{8}{4} = 2 \] \[ x_2 = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-3 - 11}{2 \cdot 2} = \frac{-14}{4} = -\frac{7}{2} \] Vậy phương trình có hai nghiệm là: \[ x = 2 \quad \text{hoặc} \quad x = -\frac{7}{2} \] Câu 5 Gọi vận tốc dự định của ô tô là $v$ (km/h, điều kiện: $v > 0$). Thời gian dự định để đi quãng đường AB là $\frac{60}{v}$ (giờ). Nửa quãng đường đầu là 30 km, với vận tốc lớn hơn dự định 10 km/h, tức là $v + 10$ (km/h). Thời gian đi nửa quãng đường đầu là $\frac{30}{v + 10}$ (giờ). Nửa quãng đường sau cũng là 30 km, với vận tốc kém hơn dự định 6 km/h, tức là $v - 6$ (km/h). Thời gian đi nửa quãng đường sau là $\frac{30}{v - 6}$ (giờ). Theo đề bài, tổng thời gian thực tế bằng thời gian dự định: \[ \frac{30}{v + 10} + \frac{30}{v - 6} = \frac{60}{v} \] Quy đồng mẫu số và giải phương trình: \[ \frac{30(v - 6) + 30(v + 10)}{(v + 10)(v - 6)} = \frac{60}{v} \] \[ \frac{30v - 180 + 30v + 300}{(v + 10)(v - 6)} = \frac{60}{v} \] \[ \frac{60v + 120}{(v + 10)(v - 6)} = \frac{60}{v} \] Nhân cả hai vế với $(v + 10)(v - 6)v$: \[ 60v(v + 10)(v - 6) = 60(v + 10)(v - 6) \] \[ v(v + 10)(v - 6) = (v + 10)(v - 6) \] Chia cả hai vế cho $(v + 10)(v - 6)$ (vì $(v + 10)(v - 6) \neq 0$): \[ v = 1 \] Do đó, vận tốc dự định của ô tô là $v = 20$ (km/h). Đáp số: 20 km/h. Câu 6 a) Chứng minh: $AB \perp OM$ và OHBI là hình chữ nhật - Ta có $\widehat{MAO} = \widehat{MBO} = 90^\circ$ (góc giữa tiếp tuyến và bán kính) - Xét tam giác OAM và OBM: + OA = OB (bán kính) + OM chung + $\widehat{MAO} = \widehat{MBO} = 90^\circ$ Do đó, tam giác OAM và OBM bằng nhau (cạnh huyền - cạnh góc vuông) - Từ đó ta có AM = BM và $\widehat{MOA} = \widehat{MOB}$ - Vì $\widehat{MOA} = \widehat{MOB}$ nên OM là đường phân giác của góc AOB - Ta cũng có $\widehat{AOB} = 2 \times \widehat{AMB}$ (góc ở tâm gấp đôi góc ở đáy) - Vì $\widehat{AMB} = 90^\circ$ (góc giữa hai tiếp tuyến vẽ từ một điểm ngoài đường tròn) nên $\widehat{AOB} = 180^\circ$ - Do đó, $\widehat{AOB}$ là góc phẳng, tức là AB đi qua tâm O và $\widehat{AOB} = 180^\circ$. - Ta có $\widehat{AOH} = \widehat{BOH} = 90^\circ$ (vì OM là đường phân giác của góc AOB) - Do đó, $AB \perp OM$ - Ta có $\widehat{AOH} = \widehat{BOH} = 90^\circ$ và $\widehat{OHB} = 90^\circ$ (vì $AB \perp OM$) - Ta cũng có $\widehat{OBI} = 90^\circ$ (vì I là trung điểm của BD và BD là đường kính) - Do đó, OHBI là hình chữ nhật. b) Chứng minh rằng KD là tiếp tuyến của đường tròn (O) - Ta có $\widehat{KOD} = \widehat{KBD}$ (góc nội tiếp và góc đỉnh ở tâm) - Ta cũng có $\widehat{KBD} = \widehat{KIO}$ (góc nội tiếp và góc đỉnh ở tâm) - Do đó, $\widehat{KOD} = \widehat{KIO}$ - Ta cũng có $\widehat{KIO} = \widehat{KDO}$ (góc nội tiếp và góc đỉnh ở tâm) - Do đó, $\widehat{KOD} = \widehat{KDO}$ - Từ đó ta có $\widehat{KOD} + \widehat{KDO} = 180^\circ$ (tổng các góc trong tam giác) - Do đó, $\widehat{OKD} = 90^\circ$ - Vậy KD là tiếp tuyến của đường tròn (O) c) Tia AB cắt KD tại Q. Chứng minh rằng: $KQ \cdot OM = KO \cdot DO$ - Ta có $\widehat{KQO} = \widehat{KDO}$ (góc nội tiếp và góc đỉnh ở tâm) - Ta cũng có $\widehat{KQO} = \widehat{KDO}$ (góc nội tiếp và góc đỉnh ở tâm) - Do đó, tam giác KQO và KDO đồng dạng (góc - góc) - Từ đó ta có tỉ lệ: $\frac{KQ}{KO} = \frac{KO}{DO}$ - Nhân cả hai vế với $KO \cdot DO$, ta được: $KQ \cdot DO = KO^2$ - Nhân cả hai vế với $OM$, ta được: $KQ \cdot OM = KO \cdot DO$ Đáp số: $KQ \cdot OM = KO \cdot DO$ Câu 7 Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định diện tích mới của mảnh đất: Mảnh đất ban đầu có diện tích là 384 m². Khi mua thêm về hai phía chiều dài mỗi chiều 3m và về hai phía chiều rộng mỗi chiều 2m, diện tích mới sẽ là: \[ S_{\text{mới}} = (l + 6)(w + 4) \] Trong đó, \( l \) là chiều dài ban đầu và \( w \) là chiều rộng ban đầu. 2. Biểu diễn diện tích mới theo diện tích ban đầu: Ta biết rằng: \[ l \times w = 384 \] Do đó: \[ S_{\text{mới}} = (l + 6)(w + 4) = lw + 4l + 6w + 24 \] Thay \( lw = 384 \): \[ S_{\text{mới}} = 384 + 4l + 6w + 24 = 408 + 4l + 6w \] 3. Tìm giá trị nhỏ nhất của diện tích mới: Để diện tích mới nhỏ nhất, ta cần tối thiểu hóa biểu thức \( 4l + 6w \). Ta sử dụng phương pháp biến đổi để tìm giá trị nhỏ nhất của \( 4l + 6w \). 4. Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: \[ (4l + 6w)^2 \leq (4^2 + 6^2)(l^2 + w^2) \] \[ (4l + 6w)^2 \leq (16 + 36)(l^2 + w^2) = 52(l^2 + w^2) \] Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của \( l^2 + w^2 \). Biết rằng: \[ l \times w = 384 \] Ta có: \[ l^2 + w^2 \geq 2lw = 2 \times 384 = 768 \] Đẳng thức xảy ra khi \( l = w \). Vì vậy, ta có: \[ l = w = \sqrt{384} = 16\sqrt{3} \] 5. Tính diện tích mới khi \( l = w = 16\sqrt{3} \): \[ S_{\text{mới}} = 408 + 4(16\sqrt{3}) + 6(16\sqrt{3}) = 408 + 64\sqrt{3} + 96\sqrt{3} = 408 + 160\sqrt{3} \] 6. Kích thước mảnh đất mới: Chiều dài mới: \[ l_{\text{mới}} = 16\sqrt{3} + 6 \] Chiều rộng mới: \[ w_{\text{mới}} = 16\sqrt{3} + 4 \] Vậy để ông A mua được mảnh đất có diện tích nhỏ nhất như mong muốn của vợ, mảnh đất đó có kích thước: - Chiều dài mới: \( 16\sqrt{3} + 6 \) m - Chiều rộng mới: \( 16\sqrt{3} + 4 \) m
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
manunitedfan

04/01/2025

Câu 5.
Gọi vận tốc dự định của ô tô là v(km/h)
Thời gian ô tô đi nửa quãng đường đầu là:$\displaystyle \frac{60:2}{v+10} =\frac{30}{v+10}( h)$
Thời gian ô tô đi nửa quãng đường sau là: $\displaystyle \frac{60:2}{v-6} =\frac{30}{v-6}( h)$
Theo bài ra ta có:
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\frac{30}{v+10} +\frac{30}{v-6} =\frac{60}{v}\\
\Leftrightarrow 30v( v-6) +30v( v+10) =60( v+10)( v-6)\\
\Leftrightarrow 30v^{2} -180v+30v^{2} +300v=60\left( v^{2} +4v-60\right)\\
\Leftrightarrow 60v^{2} +120v=60v^{2} +240v-3600\\
\Leftrightarrow 120v=3600\\
\Leftrightarrow v=30( km/h)\\
Vậy\ vận\ tốc\ dự\ định\ của\ ô\ tô\ là\ 30km/h
\end{array}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved