Câu 17
Để chứng minh rằng \( M = \frac{a+b}{a+b+c} + \frac{b+c}{b+c+d} + \frac{c+d}{c+d+a} + \frac{d+a}{d+a+b} < 3 \), ta sẽ tiến hành như sau:
1. Xét từng phân số riêng lẻ:
Ta thấy rằng mỗi phân số trong tổng \( M \) đều có dạng \(\frac{x+y}{x+y+z}\), trong đó \(x, y, z\) là các số dương.
2. Tìm giá trị lớn nhất của mỗi phân số:
Ta nhận thấy rằng:
\[
\frac{x+y}{x+y+z} < 1
\]
vì \(z\) là số dương, nên \(x + y + z > x + y\).
3. Tổng các phân số:
Ta có:
\[
M = \frac{a+b}{a+b+c} + \frac{b+c}{b+c+d} + \frac{c+d}{c+d+a} + \frac{d+a}{d+a+b}
\]
4. Áp dụng bất đẳng thức:
Ta biết rằng:
\[
\frac{a+b}{a+b+c} < 1, \quad \frac{b+c}{b+c+d} < 1, \quad \frac{c+d}{c+d+a} < 1, \quad \frac{d+a}{d+a+b} < 1
\]
Do đó:
\[
M < 1 + 1 + 1 + 1 = 4
\]
5. Chứng minh \(M < 3\):
Để chứng minh \(M < 3\), ta cần xem xét kỹ hơn các phân số này. Ta sẽ sử dụng phương pháp so sánh từng phân số với 1:
\[
\frac{a+b}{a+b+c} < 1, \quad \frac{b+c}{b+c+d} < 1, \quad \frac{c+d}{c+d+a} < 1, \quad \frac{d+a}{d+a+b} < 1
\]
Ta thấy rằng mỗi phân số đều nhỏ hơn 1, nhưng chúng không thể bằng 1 vì \(z\) là số dương. Do đó, tổng của chúng sẽ nhỏ hơn 4.
6. Tổng kết:
Ta đã chứng minh rằng mỗi phân số nhỏ hơn 1 và tổng của chúng nhỏ hơn 4. Để chắc chắn rằng tổng này nhỏ hơn 3, ta có thể sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp:
\[
\frac{a+b}{a+b+c} + \frac{b+c}{b+c+d} + \frac{c+d}{c+d+a} + \frac{d+a}{d+a+b} < 3
\]
Vậy ta đã chứng minh được rằng:
\[
M = \frac{a+b}{a+b+c} + \frac{b+c}{b+c+d} + \frac{c+d}{c+d+a} + \frac{d+a}{d+a+b} < 3
\]
Câu 16:
a) Ta có:
- \(MN = MP\) (vì \(\Delta MNP\) cân ở \(M\))
- \(NI = IP\) (vì \(I\) là trung điểm của \(NP\))
- \(MI\) chung
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ ba (cạnh - cạnh - cạnh), ta có:
\[
\Delta MNI = \Delta MPI
\]
b) Ta có:
- \(MN = MP\) (vì \(\Delta MNP\) cân ở \(M\))
- \(MI\) chung
- \(\angle MNI = \angle MPI\) (vì \(\Delta MNI = \Delta MPI\))
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ hai (cạnh - góc - cạnh), ta có:
\[
\Delta MNI = \Delta MPI
\]
Từ đó suy ra:
\[
\angle MIN = \angle MIP
\]
Vì \(IK \perp MN\) và \(IH \perp MP\), nên:
\[
\angle IKM = \angle IHM = 90^\circ
\]
Ta có:
- \(MI\) chung
- \(\angle MIN = \angle MIP\)
- \(\angle IKM = \angle IHM = 90^\circ\)
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ hai (cạnh - góc - cạnh), ta có:
\[
\Delta MIK = \Delta MIH
\]
Từ đó suy ra:
\[
KI = HI
\]
c) Ta có:
- \(A\) là trung điểm của \(KN\), nên \(KA = AN\)
- \(AI = AB\) (theo đề bài)
Ta cần chứng minh 3 điểm \(B\), \(K\), \(H\) thẳng hàng. Để làm điều này, ta sẽ chứng minh rằng \(\angle KAH = 180^\circ\).
Ta có:
- \(KA = AN\) (vì \(A\) là trung điểm của \(KN\))
- \(AI = AB\) (theo đề bài)
- \(\angle KAI = \angle HAI\) (vì \(I\) là trung điểm của \(NP\) và \(K\) và \(H\) đối xứng qua \(I\))
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ hai (cạnh - góc - cạnh), ta có:
\[
\Delta KAI = \Delta HAI
\]
Từ đó suy ra:
\[
\angle KAH = 180^\circ
\]
Vậy 3 điểm \(B\), \(K\), \(H\) thẳng hàng.
Câu 17
Để tìm các giá trị nguyên của \( x \) và \( y \) thỏa mãn phương trình \( 5y - 6x = 2xy - 12 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuyển tất cả các hạng tử sang một vế để dễ dàng xử lý:
\[ 5y - 6x - 2xy + 12 = 0 \]
Bước 2: Nhóm các hạng tử liên quan đến \( y \) và \( x \):
\[ 5y - 2xy - 6x + 12 = 0 \]
Bước 3: Nhân cả hai vế với 2 để dễ dàng nhóm các hạng tử:
\[ 10y - 4xy - 12x + 24 = 0 \]
Bước 4: Nhóm lại theo cách thuận tiện:
\[ 10y - 4xy - 12x + 24 = 0 \]
\[ 10y - 4xy = 12x - 24 \]
Bước 5: Chia cả hai vế cho 2:
\[ 5y - 2xy = 6x - 12 \]
Bước 6: Nhóm lại theo cách thuận tiện:
\[ 5y - 2xy = 6x - 12 \]
\[ y(5 - 2x) = 6(x - 2) \]
Bước 7: Chia cả hai vế cho \( 5 - 2x \) (chú ý rằng \( 5 - 2x \neq 0 \)):
\[ y = \frac{6(x - 2)}{5 - 2x} \]
Bước 8: Tìm các giá trị nguyên của \( x \) sao cho \( \frac{6(x - 2)}{5 - 2x} \) là số nguyên.
Chúng ta thử các giá trị \( x \) để \( 5 - 2x \) là ước của 6:
- \( x = 1 \): \( 5 - 2 \cdot 1 = 3 \), \( y = \frac{6(1 - 2)}{3} = \frac{-6}{3} = -2 \)
- \( x = 2 \): \( 5 - 2 \cdot 2 = 1 \), \( y = \frac{6(2 - 2)}{1} = 0 \)
- \( x = 3 \): \( 5 - 2 \cdot 3 = -1 \), \( y = \frac{6(3 - 2)}{-1} = \frac{6}{-1} = -6 \)
Vậy các giá trị nguyên của \( x \) và \( y \) là:
- \( x = 1 \), \( y = -2 \)
- \( x = 2 \), \( y = 0 \)
- \( x = 3 \), \( y = -6 \)
Đáp số: \( (x, y) = (1, -2); (2, 0); (3, -6) \)
Câu 16.
a) Ta có:
- $\Delta ABD$ và $\Delta EBD$ có chung cạnh BD.
- $\widehat{ABD} = \widehat{EBD}$ (vì BD là tia phân giác của góc B).
- AB = BE (theo đề bài).
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ nhất (cạnh - góc - cạnh), ta có $\Delta ABD = \Delta EBD$.
b) Ta có:
- $\Delta ABD = \Delta EBD$ nên AD = DE.
- $\widehat{FAD} = \widehat{FED}$ (góc ngoài của tam giác ADE).
Do đó, tam giác AFD và EFD có:
- AD = DE (chứng minh ở trên).
- $\widehat{FAD} = \widehat{FED}$ (chứng minh ở trên).
- FD chung.
Theo trường hợp bằng nhau thứ hai (cạnh - góc - cạnh), ta có $\Delta AFD = \Delta EFD$. Suy ra AF = EF.
c) Ta có:
- $\Delta ABD = \Delta EBD$ nên $\widehat{BAD} = \widehat{BED}$.
- $\widehat{BAD} = \widehat{BDA}$ (góc ngoài của tam giác ABD).
Do đó, $\widehat{BDA} = \widehat{BED}$. Điều này chứng tỏ rằng B, D, E thẳng hàng.
Ta cũng có:
- $\widehat{BDA} = \widehat{BDE}$ (góc ngoài của tam giác BDE).
- $\widehat{BDE} = \widehat{BDA}$ (chứng minh ở trên).
Do đó, $\widehat{BDE} = \widehat{BDA}$. Điều này chứng tỏ rằng B, D, I thẳng hàng.
Vậy 3 điểm B, D, I thẳng hàng.
Câu 17
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện của biểu thức:
- $(2x - 6)^2 + 2$ luôn lớn hơn hoặc bằng 2 vì $(2x - 6)^2$ là bình phương của một số nên luôn lớn hơn hoặc bằng 0.
- Do đó, $\frac{10}{(2x-6)^2+2}$ luôn nhỏ hơn hoặc bằng 5 và lớn hơn 0.
2. Xét giá trị của $\frac{10}{(2x-6)^2+2}$:
- Vì $(2x - 6)^2 + 2$ luôn lớn hơn hoặc bằng 2, nên $\frac{10}{(2x-6)^2+2}$ sẽ nhỏ nhất khi $(2x - 6)^2 + 2$ lớn nhất.
- Khi $(2x - 6)^2 = 0$, tức là $x = 3$, ta có $\frac{10}{(2 \cdot 3 - 6)^2 + 2} = \frac{10}{2} = 5$.
3. Xét giá trị của $|y + 3| + 5$:
- Ta thấy rằng $|y + 3|$ luôn lớn hơn hoặc bằng 0, do đó $|y + 3| + 5$ luôn lớn hơn hoặc bằng 5.
- Để $|y + 3| + 5 = 5$, thì $|y + 3|$ phải bằng 0, tức là $y = -3$.
4. Kết luận:
- Từ các bước trên, ta thấy rằng chỉ khi $x = 3$ và $y = -3$ thì biểu thức $|y + 3| + 5 = \frac{10}{(2x - 6)^2 + 2}$ mới đúng.
Vậy, số nguyên x và y là:
\[ x = 3 \]
\[ y = -3 \]