Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng.
### a. Xác định bước sóng làm thí nghiệm.
Công thức tính khoảng vân \( \Delta y \) trong thí nghiệm Young là:
\[
\Delta y = \frac{\lambda \cdot L}{d}
\]
Trong đó:
- \( \Delta y \) là khoảng vân (0,912 mm = 0,000912 m)
- \( L \) là khoảng cách từ 2 khe đến màn (1,2 m)
- \( d \) là khoảng cách giữa 2 khe (1 mm = 0,001 m)
- \( \lambda \) là bước sóng cần tìm.
Thay các giá trị vào công thức:
\[
0,000912 = \frac{\lambda \cdot 1,2}{0,001}
\]
Giải phương trình để tìm \( \lambda \):
\[
\lambda = 0,000912 \cdot \frac{0,001}{1,2} = 0,000912 \cdot \frac{1}{1200} = 0,00000076 \, m = 760 \, nm
\]
**Bước sóng \( \lambda \) là 760 nm.**
### b. Số vân sáng, vân tối có trên màn.
Bề rộng màn quan sát là 12 mm, tức là 0,012 m. Số vân sáng và vân tối có thể tính bằng cách xác định số vân trong bề rộng màn.
Số vân sáng (vân sáng bậc 0, 1, 2, ...) có thể tính bằng công thức:
\[
n = \frac{b}{\Delta y}
\]
Trong đó \( b \) là bề rộng màn (0,012 m) và \( \Delta y \) là khoảng vân (0,000912 m).
\[
n = \frac{0,012}{0,000912} \approx 13,19
\]
Số nguyên gần nhất là 13, tức là có 13 vân sáng.
Số vân tối sẽ là số vân sáng - 1 (vân tối không tính vân sáng trung tâm):
\[
\text{Số vân tối} = 13 - 1 = 12
\]
**Có 13 vân sáng và 12 vân tối trên màn.**
### c. Khoảng cách từ vân sáng bậc 3 đến vân tối thứ 5 nằm 2 bên vân sáng trung tâm.
Khoảng cách từ vân sáng bậc \( m \) đến vân tối bậc \( n \) được tính bằng công thức:
\[
d = |m \cdot \Delta y - n \cdot \Delta y|
\]
Trong trường hợp này, \( m = 3 \) và \( n = 5 \):
\[
d = |3 \cdot 0,000912 - 5 \cdot 0,000912| = |0,002736 - 0,00456| = | -0,001824 | = 0,001824 \, m = 1,824 \, mm
\]
**Khoảng cách từ vân sáng bậc 3 đến vân tối thứ 5 là 1,824 mm.**