Câu 1:
Để tìm tập giá trị của hàm số \( y = 3\cos(x - \frac{\pi}{3}) + 5 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tập giá trị của hàm cosin:
Hàm số \( \cos(x - \frac{\pi}{3}) \) có tập giá trị là \([-1; 1]\).
2. Tìm tập giá trị của \( 3\cos(x - \frac{\pi}{3}) \):
Khi nhân một số trong khoảng \([-1; 1]\) với 3, tập giá trị mới sẽ là:
\[
3 \cdot [-1; 1] = [-3; 3]
\]
3. Tìm tập giá trị của \( y = 3\cos(x - \frac{\pi}{3}) + 5 \):
Khi cộng thêm 5 vào mỗi giá trị trong khoảng \([-3; 3]\), tập giá trị mới sẽ là:
\[
[-3 + 5; 3 + 5] = [2; 8]
\]
Do đó, tập giá trị của hàm số \( y = 3\cos(x - \frac{\pi}{3}) + 5 \) là \([2; 8]\). Vậy \( a = 2 \) và \( b = 8 \).
4. Tính \( a \cdot b \):
\[
a \cdot b = 2 \cdot 8 = 16
\]
Vậy đáp án là \( a \cdot b = 16 \).
Câu 2:
Cấp số cộng $(u_n)$ có $u_1=4,$ công sai $d=-3$ và $u_n=-71.$
Ta có công thức tổng quát của dãy số cộng là:
\[ u_n = u_1 + (n-1)d \]
Thay các giá trị đã biết vào công thức trên:
\[ -71 = 4 + (n-1)(-3) \]
Giải phương trình này để tìm $n$:
\[ -71 = 4 - 3(n-1) \]
\[ -71 = 4 - 3n + 3 \]
\[ -71 = 7 - 3n \]
\[ -71 - 7 = -3n \]
\[ -78 = -3n \]
\[ n = \frac{-78}{-3} \]
\[ n = 26 \]
Vậy $n = 26$.
Câu 3:
Công ty tăng sản lượng lên 100% mỗi tháng, tức là mỗi tháng sản lượng gấp đôi so với tháng trước.
Sau 1 tháng, sản lượng là:
\[ 1000 \times 2 = 2000 \text{ chiếc} \]
Sau 2 tháng, sản lượng là:
\[ 2000 \times 2 = 4000 \text{ chiếc} \]
Sau 3 tháng, sản lượng là:
\[ 4000 \times 2 = 8000 \text{ chiếc} \]
Sau 4 tháng, sản lượng là:
\[ 8000 \times 2 = 16000 \text{ chiếc} \]
Sau 5 tháng, sản lượng là:
\[ 16000 \times 2 = 32000 \text{ chiếc} \]
Sau 6 tháng, sản lượng là:
\[ 32000 \times 2 = 64000 \text{ chiếc} \]
Tổng cộng sản lượng sau 6 tháng là:
\[ 1000 + 2000 + 4000 + 8000 + 16000 + 32000 + 64000 = 127000 \text{ chiếc} \]
Đổi sang nghìn chiếc:
\[ 127000 \div 1000 = 127 \text{ nghìn chiếc} \]
Đáp số: 127 nghìn chiếc
Câu 4:
Để tìm giá trị của \( m \) sao cho \(\lim_{x\rightarrow-\infty}\frac{x-m\sqrt{x^2+2}}{x+2}=5\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm giới hạn của biểu thức:
Ta có:
\[
\lim_{x\rightarrow-\infty}\frac{x-m\sqrt{x^2+2}}{x+2}
\]
2. Chia cả tử và mẫu cho \( x \):
\[
\lim_{x\rightarrow-\infty}\frac{\frac{x}{x}-m\frac{\sqrt{x^2+2}}{x}}{\frac{x}{x}+\frac{2}{x}} = \lim_{x\rightarrow-\infty}\frac{1 - m\frac{\sqrt{x^2+2}}{x}}{1 + \frac{2}{x}}
\]
3. Xét giới hạn của các thành phần trong biểu thức:
- \(\lim_{x\rightarrow-\infty} \frac{2}{x} = 0\)
- \(\lim_{x\rightarrow-\infty} \frac{\sqrt{x^2+2}}{x} = \lim_{x\rightarrow-\infty} \frac{|x|\sqrt{1+\frac{2}{x^2}}}{x}\)
Vì \( x \rightarrow -\infty \), nên \( |x| = -x \). Do đó:
\[
\lim_{x\rightarrow-\infty} \frac{\sqrt{x^2+2}}{x} = \lim_{x\rightarrow-\infty} \frac{-x\sqrt{1+\frac{2}{x^2}}}{x} = \lim_{x\rightarrow-\infty} -\sqrt{1+\frac{2}{x^2}} = -1
\]
4. Thay vào biểu thức ban đầu:
\[
\lim_{x\rightarrow-\infty}\frac{1 - m(-1)}{1 + 0} = \lim_{x\rightarrow-\infty}\frac{1 + m}{1} = 1 + m
\]
5. So sánh với giới hạn đã cho:
\[
1 + m = 5
\]
6. Giải phương trình để tìm \( m \):
\[
m = 5 - 1 = 4
\]
Vậy giá trị của \( m \) là \( 4 \).
Đáp số: \( m = 4 \)
Câu 5:
Để hàm số \( v(t) \) liên tục tại điểm \( t = 5 \), ta cần đảm bảo rằng giới hạn của \( v(t) \) khi \( t \) tiến đến 5 từ bên trái bằng với giá trị của \( v(t) \) khi \( t = 5 \).
Trước hết, ta tính giá trị của \( v(t) \) khi \( t = 5 \):
\[ v(5) = 3a \]
Tiếp theo, ta tính giới hạn của \( v(t) \) khi \( t \) tiến đến 5 từ bên phải:
\[ \lim_{t \to 5^+} v(t) = \lim_{t \to 5^+} (t^2 - t + 10) \]
Thay \( t = 5 \) vào biểu thức:
\[ \lim_{t \to 5^+} (t^2 - t + 10) = 5^2 - 5 + 10 = 25 - 5 + 10 = 30 \]
Để hàm số \( v(t) \) liên tục tại điểm \( t = 5 \), ta cần:
\[ 3a = 30 \]
Giải phương trình này để tìm giá trị của \( a \):
\[ a = \frac{30}{3} = 10 \]
Vậy, hàm số \( v(t) \) liên tục tại điểm \( t = 5 \) khi \( a = 10 \).
Câu 6.
Trước tiên, ta sẽ xác định vị trí của các điểm và mặt phẳng liên quan trong hình chóp S.ABCD.
1. Xác định các điểm và đường thẳng:
- I là trung điểm của BC, do đó BI = IC.
- K là trung điểm của CD, do đó CK = KD.
- M là trung điểm của SB, do đó SM = MB.
- Mặt phẳng (SIK) đi qua các điểm S, I và K.
2. Xác định giao điểm F:
- F là giao điểm của đường thẳng DM và mặt phẳng (SIK).
3. Tìm tỉ số \(\frac{MF}{MD}\):
- Ta sẽ sử dụng tính chất của hình bình hành và các trung điểm để tìm tỉ số này.
4. Phân tích hình học:
- Vì ABCD là hình bình hành, nên đường chéo AC và BD chia nhau tại trung điểm O của cả hai đường chéo.
- Đường thẳng DM cắt (SIK) tại F, ta cần tìm tỉ số \(\frac{MF}{MD}\).
5. Sử dụng tính chất trung điểm và giao điểm:
- Ta thấy rằng M là trung điểm của SB, do đó đoạn thẳng SM = MB.
- Mặt phẳng (SIK) chia đường thẳng DM thành hai phần MF và FD.
6. Áp dụng tính chất giao điểm và trung điểm:
- Vì M là trung điểm của SB và F nằm trên đường thẳng DM cắt (SIK), ta có thể suy ra rằng F cũng là trung điểm của đoạn thẳng MD.
Do đó, tỉ số \(\frac{MF}{MD}\) sẽ là:
\[
\frac{MF}{MD} = \frac{1}{2}
\]
Đáp số: \(\frac{MF}{MD} = \frac{1}{2}\)