Giúp tôi bài này

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_mEvpa8dpM3VbTxH9uEHMOXdu4dP2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp mô hình hóa nhiệt độ theo thời gian dựa trên công thức đã cho. Chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các thông số ban đầu: - Nhiệt độ ban đầu của gà tây nướng: \( T(0) = 195^\circ F \) - Nhiệt độ môi trường: \( T_r = 65^\circ F \) - Nhiệt độ của gà tây sau 30 phút: \( T(30) = 150^\circ F \) 2. Áp dụng công thức \( T(t) = T_r + D_0 e^{-kt} \): - Ban đầu, \( T(0) = 195^\circ F \), do đó \( D_0 = 195 - 65 = 130^\circ F \). 3. Thay vào công thức để tìm \( k \): \[ T(30) = 65 + 130 e^{-30k} \] \[ 150 = 65 + 130 e^{-30k} \] \[ 85 = 130 e^{-30k} \] \[ e^{-30k} = \frac{85}{130} = \frac{17}{26} \] \[ -30k = \ln\left(\frac{17}{26}\right) \] \[ k = -\frac{1}{30} \ln\left(\frac{17}{26}\right) \] 4. Tìm thời gian \( t \) để nhiệt độ gà tây không vượt quá \( 91^\circ F \): \[ T(t) = 65 + 130 e^{-kt} \leq 91 \] \[ 130 e^{-kt} \leq 26 \] \[ e^{-kt} \leq \frac{26}{130} = \frac{1}{5} \] \[ -kt \geq \ln\left(\frac{1}{5}\right) \] \[ t \leq -\frac{\ln\left(\frac{1}{5}\right)}{k} \] \[ t \leq -\frac{\ln\left(\frac{1}{5}\right)}{-\frac{1}{30} \ln\left(\frac{17}{26}\right)} \] \[ t \leq 30 \cdot \frac{\ln(5)}{\ln\left(\frac{26}{17}\right)} \] 5. Tính toán giá trị cụ thể: \[ \ln(5) \approx 1.6094 \] \[ \ln\left(\frac{26}{17}\right) \approx 0.4308 \] \[ t \leq 30 \cdot \frac{1.6094}{0.4308} \approx 110.2 \] Do đó, sau ít nhất khoảng 110 phút thì nhiệt độ gà tây nướng không vượt quá \( 91^\circ F \). Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị là 110 phút. Đáp số: 110 phút. Câu 4. Thể tích của chiếc khay thứ nhất là: \[ V_1 = 20 \times 10 \times 8 = 1600 \text{ cm}^3 \] Sau khi đổ, lượng nước trong khay thứ nhất giảm đi $\frac{1}{4}$ so với ban đầu, tức là: \[ V_{\text{giảm}} = \frac{1}{4} \times 1600 = 400 \text{ cm}^3 \] Thể tích nước đã đổ sang khay thứ hai là 400 cm³. Chiều cao của khay thứ hai là $h$. Mực nước ở khay thứ hai cao bằng $\frac{2}{8} = \frac{1}{4}$ chiều cao của khay đó, tức là: \[ h_{\text{nước}} = \frac{1}{4}h \] Diện tích đáy nhỏ của khay thứ hai là: \[ A_{\text{đáy nhỏ}} = \left(\frac{n}{\sqrt{2}}\right)^2 = \frac{n^2}{2} \] Diện tích đáy lớn của khay thứ hai là: \[ A_{\text{đáy lớn}} = \left(\frac{2n}{\sqrt{2}}\right)^2 = 2n^2 \] Diện tích đáy trung gian (ở mực nước) là: \[ A_{\text{trung gian}} = \left(\frac{\frac{n}{\sqrt{2}} + \frac{2n}{\sqrt{2}}}{2}\right)^2 = \left(\frac{3n}{2\sqrt{2}}\right)^2 = \frac{9n^2}{8} \] Thể tích phần nước trong khay thứ hai là: \[ V_{\text{nước}} = \frac{1}{3} \times h_{\text{nước}} \times (A_{\text{đáy nhỏ}} + A_{\text{đáy lớn}} + 4A_{\text{trung gian}}) \] \[ V_{\text{nước}} = \frac{1}{3} \times \frac{1}{4}h \times \left( \frac{n^2}{2} + 2n^2 + 4 \times \frac{9n^2}{8} \right) \] \[ V_{\text{nước}} = \frac{1}{12}h \times \left( \frac{n^2}{2} + 2n^2 + \frac{9n^2}{2} \right) \] \[ V_{\text{nước}} = \frac{1}{12}h \times \left( \frac{n^2 + 4n^2 + 9n^2}{2} \right) \] \[ V_{\text{nước}} = \frac{1}{12}h \times \frac{14n^2}{2} \] \[ V_{\text{nước}} = \frac{1}{12}h \times 7n^2 \] \[ V_{\text{nước}} = \frac{7n^2h}{12} \] Biết rằng thể tích nước đã đổ sang khay thứ hai là 400 cm³, ta có: \[ \frac{7n^2h}{12} = 400 \] \[ 7n^2h = 4800 \] \[ n^2h = \frac{4800}{7} \approx 685.71 \] Thể tích của chiếc khay thứ hai là: \[ V_2 = \frac{1}{3} \times h \times (A_{\text{đáy nhỏ}} + A_{\text{đáy lớn}} + 4A_{\text{trung gian}}) \] \[ V_2 = \frac{1}{3} \times h \times \left( \frac{n^2}{2} + 2n^2 + \frac{9n^2}{2} \right) \] \[ V_2 = \frac{1}{3} \times h \times 7n^2 \] \[ V_2 = \frac{7n^2h}{3} \] \[ V_2 = \frac{7 \times 685.71}{3} \approx 1600 \text{ cm}^3 \] Tổng các chữ số của số 1600 là: \[ 1 + 6 + 0 + 0 = 7 \] Đáp số: 7 Câu 5. Trước tiên, chúng ta xác định tọa độ của các điểm A và B trong hệ tọa độ Oxyz đã cho. - Điểm A cách mặt đất 5 m, cách điểm xuất phát 3 m về phía nam và 2 m về phía đông. Do đó, tọa độ của điểm A là \(A(3, 2, 5)\). - Điểm B cách mặt đất 5 m, cách điểm xuất phát 6 m về phía bắc và 6 m về phía tây. Do đó, tọa độ của điểm B là \(B(-6, -6, 5)\). Bây giờ, chúng ta cần tìm điểm \(P(x, y, 0)\) trên mặt đất (tức là \(z = 0\)) sao cho tổng khoảng cách từ điểm P đến hai chiếc flycam (điểm A và điểm B) ngắn nhất. Khoảng cách từ điểm P đến điểm A là: \[ PA = \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 2)^2 + 5^2} \] Khoảng cách từ điểm P đến điểm B là: \[ PB = \sqrt{(x + 6)^2 + (y + 6)^2 + 5^2} \] Tổng khoảng cách từ điểm P đến hai điểm A và B là: \[ f(x, y) = \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 2)^2 + 25} + \sqrt{(x + 6)^2 + (y + 6)^2 + 25} \] Để tối thiểu hóa tổng khoảng cách này, chúng ta có thể sử dụng phương pháp hình học. Ta sẽ tìm điểm đối xứng của điểm B qua mặt đất, tức là điểm B' có tọa độ \(B'( -6, -6, -5 )\). Khi đó, tổng khoảng cách từ điểm P đến điểm A và điểm B sẽ bằng khoảng cách từ điểm P đến điểm A và điểm B'. Điều này giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc tìm điểm P tối ưu. Ta cần tìm điểm P sao cho đường thẳng nối A và B' cắt mặt đất. Đường thẳng này sẽ đi qua điểm giữa của đoạn thẳng nối A và B', và vuông góc với mặt đất. Tọa độ của điểm giữa của đoạn thẳng nối A và B' là: \[ M = \left( \frac{3 + (-6)}{2}, \frac{2 + (-6)}{2}, \frac{5 + (-5)}{2} \right) = \left( -\frac{3}{2}, -2, 0 \right) \] Do đó, điểm P tối ưu nằm trên đường thẳng nối A và B', và có tọa độ là \(P \left( -\frac{3}{2}, -2, 0 \right)\). Khoảng cách từ điểm xuất phát O đến điểm P là: \[ OP = \sqrt{\left( -\frac{3}{2} \right)^2 + (-2)^2 + 0^2} = \sqrt{\frac{9}{4} + 4} = \sqrt{\frac{9}{4} + \frac{16}{4}} = \sqrt{\frac{25}{4}} = \frac{5}{2} = 2.5 \text{ m} \] Vậy khoảng cách từ điểm xuất phát đến vị trí đó là 2.5 mét. Câu 6. Để tính khoảng cách ngắn nhất giữa hai tàu đánh cá A và B trên đồ thị hàm số \( y = \frac{x^2 + x + 1}{x + 1} \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định dạng của hàm số: Ta có: \[ y = \frac{x^2 + x + 1}{x + 1} \] Rút gọn phân thức: \[ y = \frac{(x^2 + x + 1)}{(x + 1)} = \frac{x(x + 1) + 1}{x + 1} = x + \frac{1}{x + 1} \] 2. Tìm khoảng cách ngắn nhất: Khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trên hai nhánh khác nhau của đồ thị sẽ là khoảng cách giữa hai điểm đối xứng qua đường thẳng \( y = x \). 3. Tìm điểm cực tiểu của hàm số: Để tìm điểm cực tiểu của hàm số \( f(x) = x + \frac{1}{x + 1} \), ta tính đạo hàm và tìm điểm cực tiểu: \[ f'(x) = 1 - \frac{1}{(x + 1)^2} \] Đặt \( f'(x) = 0 \): \[ 1 - \frac{1}{(x + 1)^2} = 0 \implies \frac{1}{(x + 1)^2} = 1 \implies (x + 1)^2 = 1 \implies x + 1 = \pm 1 \] Do đó: \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = -2 \] 4. Kiểm tra điều kiện để xác định điểm cực tiểu: - Với \( x = 0 \): \[ f(0) = 0 + \frac{1}{0 + 1} = 1 \] - Với \( x = -2 \): \[ f(-2) = -2 + \frac{1}{-2 + 1} = -2 - 1 = -3 \] Điểm \( x = 0 \) là điểm cực tiểu vì \( f''(x) > 0 \) tại \( x = 0 \). 5. Tính khoảng cách ngắn nhất: Khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trên hai nhánh khác nhau của đồ thị là khoảng cách giữa hai điểm đối xứng qua đường thẳng \( y = x \). Ta có hai điểm: \[ (0, 1) \quad \text{và} \quad (-2, -3) \] Khoảng cách giữa hai điểm này là: \[ d = \sqrt{(0 - (-2))^2 + (1 - (-3))^2} = \sqrt{2^2 + 4^2} = \sqrt{4 + 16} = \sqrt{20} = 2\sqrt{5} \approx 4.47 \text{ km} \] Đáp số: Khoảng cách ngắn nhất giữa hai tàu đánh cá A và B là \( 4.47 \) km.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 4

Vì khay đựng đầy nước có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước: chiều dài 20 cm, chiều rộng 10 cm, chiều cao 8 cm, nên ta có thể tích nước trong khay thứ nhất trước khi đổ ra là: 
$\displaystyle 20.10.8\ =\ 1\ 600\ \left( cm^{3}\right)$.
Sau khi đổ nước sang khay thứ hai, ta thấy rằng lượng nước trong khay thứ nhất giảm đi $\displaystyle \frac{1}{4}$ so với ban đầu, cho nên lượng nước có ở trong khay thứ 2 bằng $\displaystyle \frac{1}{4}$ lượng nước ban đầu có ở trong khay thứ nhất.
Như vậy, thể tích nước có trong khay thứ hai là: $\displaystyle \frac{1}{4} .1600=400\ \left( cm^{3}\right)$
Gọi chiều cao của khay thứ hai là h (cm).
Giả sử khay thứ hai có hình dạng chóp cụt tứ giác đều ABCD.A’B’C’D’ như hình vẽ sau:

Dễ dàng chứng minh được ACC’A’ là hình thang cân. Lấy MN song song với AC; H, K lần lượt là hình chiếu của A’, C’ trên AC; P, Q lần lượt là giao điểm của A’H và MN, C’K và MN như hình vẽ sau:

Theo giả thiết mực nước (ngang với MN) trong khay thứ hai cao bằng $\displaystyle \frac{2}{5}$ chiều cao của khay đó, nên ta có thể coi C’Q chính là chiều cao nước trong khay.
Dễ thấy: A’H = C’K = h. 
Suy ra $\displaystyle C'Q=\frac{2}{5} h$  , có nghĩa là chiều cao nước trong khay thứ hai là $\displaystyle \frac{2}{5} h$
Vì H, K lần lượt là hình chiếu của A’, C’ trên AC nên A’H ⊥ AC, C’K ⊥ AC.
Suy ra A’H // C’K  và $\displaystyle \widehat{A'HK} =90^{0}$ mà HK // A’C’ nên HKC’A’ là hình chữ nhật
Từ đó ta có A’C’ = HK = n.
Dễ dàng chứng minh được ∆AHA’ = ∆CKC’ nên AH = CK. 
$\displaystyle \Longrightarrow AH=CK=\frac{AC-HK}{2} =\frac{2n-n}{2} =\frac{n}{2}$
Tam giác A’AH có MP // AH, nên theo hệ quả định lí Thales ta có: $\displaystyle \frac{MP}{AH} =\frac{A'P}{AH} =\frac{2}{5}$
$\displaystyle \Longrightarrow MP=\frac{2}{5} AH=\frac{2}{5} .\frac{n}{n} =\frac{n}{5}$
Tương tự tam giác C’CK có QN // CK nên ta cũng có $\displaystyle QN=\frac{n}{5}$
Do đó: $\displaystyle MN=MP+PQ+QN=\frac{n}{5} +n+\frac{n}{5} =\frac{7}{5} n$
Theo giả thiết ta có thể tích nước trong khay thứ hai bằng thể tích khối chóp cụt tứ giác đều với đáy lớn (hình vuông) nhận MN là đường chéo có diện tích $\displaystyle S'_{1}$ và đáy nhỏ (hình vuông) nhận A’C’ làm đường chéo có diện tích $\displaystyle S'_{2}$,   chiều cao bằng $\displaystyle h'=\frac{2}{5} h$
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
S'_{1} =\frac{MN^{2}}{2} =\frac{\left(\frac{7n}{5}\right)^{2}}{2} =\frac{49}{50} n^{2}\\
S'_{2} =\frac{A'C^{\prime 2}}{2} =\frac{n^{2}}{2}\\
\Longrightarrow V'=\frac{1}{3} .\left(\frac{2}{5} h\right) .\left(\frac{49}{50} n^{2} +\sqrt{\frac{49n^{2}}{50} .\frac{n^{2}}{2}} +\frac{n^{2}}{2}\right) =\frac{109}{375} n^{2} h
\end{array}$
Mà thể tích nước trong khay thứ hai là 400 $\displaystyle cm^{3}$, nên ta có:
$\displaystyle V=\frac{109}{375} n^{2} h=400\Longrightarrow n^{2} h=\frac{400.375}{109} =\frac{150000}{109}$
Mặt khác, thể tích khay thứ hai bằng thể tích khối chóp cụt tứ giác đều với đáy lớn (hình vuông) nhận AC là đường chéo có diện tích $\displaystyle S_{1}$ và đáy nhỏ (hình vuông) nhận A’C’ làm đường chéo có diện tích $\displaystyle S_{2}$, chiều cao bằng h.
$\displaystyle S_{1} =\frac{AC^{2}}{2} =\frac{( 2n)^{2}}{2} =2n^{2}$
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
S_{2} =\frac{A'C'}{2} =\frac{n^{2}}{2}\\
\Longrightarrow V=\frac{1}{3} h.\left( 2n^{2} +\sqrt{2n^{2} .\frac{n^{2}}{2}} +\frac{n^{2}}{2}\right) =\frac{7}{6} n^{2} h
\end{array}$
mà $\displaystyle n^{2} h=\frac{150000}{109} \Longrightarrow V=\frac{7}{6} .\frac{150000}{109} \approx 1606\ \left( cm^{3}\right)$
⟹ Tổng cá chữ số của a là: $\displaystyle 1+6+0+6=13$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved