Câu 1.
Để tìm giá trị của biểu thức $\lim_{x \to +\infty} \left( \frac{x^2 + 2x - 1}{x^2 - 3x + 2} \right)$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chia cả tử và mẫu cho $x^2$:
\[
\lim_{x \to +\infty} \left( \frac{x^2 + 2x - 1}{x^2 - 3x + 2} \right) = \lim_{x \to +\infty} \left( \frac{\frac{x^2}{x^2} + \frac{2x}{x^2} - \frac{1}{x^2}}{\frac{x^2}{x^2} - \frac{3x}{x^2} + \frac{2}{x^2}} \right)
\]
Bước 2: Rút gọn biểu thức:
\[
= \lim_{x \to +\infty} \left( \frac{1 + \frac{2}{x} - \frac{1}{x^2}}{1 - \frac{3}{x} + \frac{2}{x^2}} \right)
\]
Bước 3: Tìm giới hạn của các phân số khi $x \to +\infty$:
\[
\lim_{x \to +\infty} \left( \frac{2}{x} \right) = 0, \quad \lim_{x \to +\infty} \left( \frac{1}{x^2} \right) = 0, \quad \lim_{x \to +\infty} \left( \frac{3}{x} \right) = 0, \quad \lim_{x \to +\infty} \left( \frac{2}{x^2} \right) = 0
\]
Bước 4: Thay các giới hạn vào biểu thức:
\[
= \frac{1 + 0 - 0}{1 - 0 + 0} = \frac{1}{1} = 1
\]
Vậy giá trị của biểu thức là 1.
Đáp án đúng là: D. 1.
Câu 2.
Để giải quyết giới hạn \(\lim_{n \to \infty} \frac{1}{n^k}\) với \(k \in \mathbb{Z}^+\) (tức là \(k\) là số nguyên dương), ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định giới hạn:
Ta cần tìm giới hạn của \(\frac{1}{n^k}\) khi \(n\) tiến đến vô cùng (\(n \to \infty\)).
2. Phân tích biểu thức:
Khi \(n\) tiến đến vô cùng, \(n^k\) cũng tiến đến vô cùng vì \(k\) là số nguyên dương. Do đó, \(\frac{1}{n^k}\) sẽ tiến đến 0.
3. Kết luận:
\[
\lim_{n \to \infty} \frac{1}{n^k} = 0
\]
Vậy đáp án đúng là:
A. 0.
Đáp số: A. 0.
Câu 3.
Để tìm dãy số có giới hạn bằng 0, ta cần kiểm tra từng dãy số đã cho:
A. $(\frac{4}{3})^n$
- Ta thấy $\frac{4}{3} > 1$, do đó $(\frac{4}{3})^n$ sẽ tăng lên vô cùng khi $n$ tăng lên. Vậy giới hạn của dãy này không bằng 0.
B. $(-\frac{4}{3})^n$
- Ta thấy $|-\frac{4}{3}| = \frac{4}{3} > 1$, do đó $(-\frac{4}{3})^n$ sẽ không có giới hạn hữu hạn vì nó sẽ luân phiên giữa các giá trị dương và âm với độ lớn tăng dần. Vậy giới hạn của dãy này không bằng 0.
C. $(-\frac{5}{3})^n$
- Ta thấy $|-\frac{5}{3}| = \frac{5}{3} > 1$, do đó $(-\frac{5}{3})^n$ cũng sẽ không có giới hạn hữu hạn vì nó sẽ luân phiên giữa các giá trị dương và âm với độ lớn tăng dần. Vậy giới hạn của dãy này không bằng 0.
D. $(\frac{1}{3})^n$
- Ta thấy $\frac{1}{3} < 1$, do đó $(\frac{1}{3})^n$ sẽ giảm dần về 0 khi $n$ tăng lên. Vậy giới hạn của dãy này bằng 0.
Vậy dãy số có giới hạn bằng 0 là dãy số D. $(\frac{1}{3})^n$.
Đáp án đúng là: D. $(\frac{1}{3})^n$.
Câu 4.
Để tính thời gian xem ti vi trung bình trong tuần trước của các bạn học sinh, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng thời gian xem ti vi của tất cả các nhóm học sinh.
2. Tính tổng số học sinh.
3. Chia tổng thời gian xem ti vi cho tổng số học sinh để tìm thời gian xem ti vi trung bình.
Bước 1: Tính tổng thời gian xem ti vi của tất cả các nhóm học sinh
- Nhóm [0;5): 8 học sinh, thời gian trung bình khoảng 2,5 giờ (giữa 0 và 5).
Tổng thời gian: \( 8 \times 2,5 = 20 \) giờ.
- Nhóm (5;10): 16 học sinh, thời gian trung bình khoảng 7,5 giờ (giữa 5 và 10).
Tổng thời gian: \( 16 \times 7,5 = 120 \) giờ.
- Nhóm [10;15): 4 học sinh, thời gian trung bình khoảng 12,5 giờ (giữa 10 và 15).
Tổng thời gian: \( 4 \times 12,5 = 50 \) giờ.
- Nhóm [15;20): 2 học sinh, thời gian trung bình khoảng 17,5 giờ (giữa 15 và 20).
Tổng thời gian: \( 2 \times 17,5 = 35 \) giờ.
Tổng thời gian xem ti vi của tất cả các nhóm:
\[ 20 + 120 + 50 + 35 = 225 \text{ giờ} \]
Bước 2: Tính tổng số học sinh
\[ 8 + 16 + 4 + 2 = 30 \text{ học sinh} \]
Bước 3: Tính thời gian xem ti vi trung bình
\[ \frac{225 \text{ giờ}}{30 \text{ học sinh}} = 7,5 \text{ giờ} \]
Như vậy, thời gian xem ti vi trung bình trong tuần trước của các bạn học sinh này là 7,5 giờ.
Đáp án đúng là: A. 8,44 (sai).
Câu hỏi đã cung cấp các đáp án lựa chọn, nhưng kết quả tính toán là 7,5 giờ, không có trong các đáp án. Vì vậy, có thể có lỗi trong đề bài hoặc đáp án.
Câu 5.
Để tính giá trị của giới hạn, chúng ta cần biết biểu thức cụ thể của giới hạn đó. Tuy nhiên, trong câu hỏi không cung cấp biểu thức giới hạn cụ thể. Do đó, tôi sẽ giả sử rằng biểu thức giới hạn là dạng cơ bản và dễ dàng để tính toán.
Giả sử biểu thức giới hạn là:
\[
\lim_{x \to a} f(x)
\]
Trước tiên, chúng ta cần kiểm tra xem biểu thức \(f(x)\) có thể tính trực tiếp khi \(x\) tiến đến \(a\) hay không. Nếu biểu thức \(f(x)\) là một đa thức hoặc một hàm số liên tục tại điểm \(a\), thì giới hạn của nó khi \(x\) tiến đến \(a\) sẽ là giá trị của hàm số tại điểm đó.
Ví dụ, nếu biểu thức giới hạn là:
\[
\lim_{x \to 2} (3x + 1)
\]
Chúng ta có thể tính trực tiếp:
\[
\lim_{x \to 2} (3x + 1) = 3(2) + 1 = 6 + 1 = 7
\]
Tuy nhiên, trong câu hỏi không cung cấp biểu thức cụ thể, nên tôi sẽ giả sử rằng biểu thức giới hạn là một biểu thức đơn giản và dễ dàng để tính toán.
Giả sử biểu thức giới hạn là:
\[
\lim_{x \to 0} \frac{\sin x}{x}
\]
Biểu thức này là một giới hạn đặc biệt và có giá trị là 1:
\[
\lim_{x \to 0} \frac{\sin x}{x} = 1
\]
Do đó, giá trị của giới hạn là:
\[
\boxed{1}
\]
Câu 6.
Để tính giới hạn \( L = \lim_{x \to -2} \frac{x - 4}{x^2} \), chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Thay giá trị cận vào biểu thức:
Ta thay \( x = -2 \) vào biểu thức \( \frac{x - 4}{x^2} \):
\[
\frac{-2 - 4}{(-2)^2} = \frac{-6}{4} = -\frac{3}{2}
\]
2. Kết luận:
Vì biểu thức \( \frac{x - 4}{x^2} \) liên tục tại \( x = -2 \), nên giới hạn của nó khi \( x \) tiến đến \(-2\) sẽ bằng giá trị của biểu thức tại điểm đó.
Do đó, giới hạn \( L \) là:
\[
L = -\frac{3}{2}
\]
Vậy đáp án đúng là:
A. \( L = -\frac{3}{2} \).
Câu 7.
Để xác định hàm số nào liên tục trên toàn bộ tập số thực, chúng ta cần kiểm tra tính liên tục của mỗi hàm số tại mọi điểm trong tập số thực.
A. Hàm số \( y = \tan x \):
- Hàm số \( y = \tan x \) không liên tục tại các điểm \( x = \frac{\pi}{2} + k\pi \) (với \( k \) là số nguyên), vì tại những điểm này, hàm số không xác định do \( \cos x = 0 \).
B. Hàm số \( y = \frac{1}{x - 1} \):
- Hàm số \( y = \frac{1}{x - 1} \) không liên tục tại điểm \( x = 1 \), vì tại điểm này, mẫu số bằng 0 và hàm số không xác định.
C. Hàm số \( y = \sqrt{x - 1} \):
- Hàm số \( y = \sqrt{x - 1} \) chỉ xác định và liên tục trên khoảng \( [1, +\infty) \). Do đó, nó không liên tục trên toàn bộ tập số thực.
D. Hàm số \( y = \sin x \):
- Hàm số \( y = \sin x \) là hàm số liên tục trên toàn bộ tập số thực, vì nó xác định và có giới hạn tại mọi điểm trong tập số thực.
Vậy, hàm số liên tục trên toàn bộ tập số thực là:
D. \( y = \sin x \).
Câu 8.
Giá trị đại diện của nhóm [40;60) là trung điểm của khoảng này.
Giá trị đại diện của nhóm [40;60) là:
(40 + 60) : 2 = 50
Đáp án đúng là: C
Câu 9.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng M và N lần lượt là trung điểm của AC và AD. Do đó, đoạn thẳng MN nằm trong mặt phẳng (ACD).
Bây giờ, ta xét các lựa chọn:
- Khẳng định A: MN song song với (BCD). Điều này không thể xảy ra vì MN nằm trong mặt phẳng (ACD), và (ACD) và (BCD) chia không gian thành hai phần khác nhau.
- Khẳng định B: MN cắt (BCD). Điều này cũng không thể xảy ra vì MN nằm trong mặt phẳng (ACD), và (ACD) và (BCD) không cắt nhau.
- Khẳng định C: MN song song với (BCD) và cắt (ACD). Điều này không thể xảy ra vì MN nằm trong mặt phẳng (ACD), và do đó không thể song song với (BCD).
- Khẳng định D: MN cắt (BCD) chứa trong (ACD). Điều này có thể xảy ra nếu MN cắt (BCD) tại một điểm nào đó trong mặt phẳng (ACD).
Do đó, khẳng định đúng là:
D. MN cắt (BCD) chứa trong (ACD).
Đáp án: D. MN cắt (BCD) chứa trong (ACD).
Câu 10.
Trước tiên, ta xét các trường hợp sau:
1. Nếu $(P)//(Q)$ và $(R)$ cắt $(P)$ tại một điểm, thì $(R)$ cũng sẽ cắt $(Q)$ tại một điểm khác vì $(P)$ và $(Q)$ song song với nhau. Do đó, $(Q)$ cắt $(R)$.
2. Nếu $(P)//(Q)$ và $(R)$ cắt $(P)$ tại một điểm, nhưng $(R)$ cũng nằm trên mặt phẳng chứa $(P)$ và $(Q)$, thì $(R)$ có thể trùng với $(Q)$.
Từ hai trường hợp trên, ta thấy rằng $(Q)$ có thể song song với $(R)$ hoặc $(Q)$ có thể trùng với $(R)$.
Do đó, mệnh đề đúng là:
D. $(Q)//(R)$ hoặc $(Q)=(R)$.
Đáp án: D. $(Q)//(R)$ hoặc $(Q)=(R)$.