**Câu 1:**
Để tính độ lệch pha giữa hai điểm, ta sử dụng công thức:
\[
\Delta \phi = \frac{2\pi}{\lambda} \Delta x
\]
Trong đó:
- \(\Delta x = 33.5 \, \text{cm} - 31 \, \text{cm} = 2.5 \, \text{cm} = 0.025 \, \text{m}\)
- Tần số \(f = 80 \, \text{Hz}\)
- Vận tốc \(v = 4 \, \text{m/s}\)
Đầu tiên, ta tính bước sóng \(\lambda\):
\[
\lambda = \frac{v}{f} = \frac{4}{80} = 0.05 \, \text{m}
\]
Sau đó, thay vào công thức tính độ lệch pha:
\[
\Delta \phi = \frac{2\pi}{0.05} \cdot 0.025 = \frac{2\pi \cdot 0.025}{0.05} = \pi \, \text{rad}
\]
**Đáp án:** \(\pi \, \text{rad}\)
---
**Câu 2:**
Phương trình dao động của vật là:
\[
x = 4\cos(2\pi t - \frac{\pi}{2}) \, \text{(cm)}
\]
Sau 2 giây, ta tính vị trí của vật:
\[
x(2) = 4\cos(2\pi \cdot 2 - \frac{\pi}{2}) = 4\cos(4\pi - \frac{\pi}{2}) = 4\cos(\frac{7\pi}{2}) = 4 \cdot 0 = 0 \, \text{cm}
\]
Vì vật dao động điều hòa, quãng đường đi được trong 2 giây là 4 lần biên độ:
\[
S = 4 \cdot 2 = 8 \, \text{cm}
\]
**Đáp án:** \(8 \, \text{cm}\)
---
**Câu 3:**
Biên độ dao động của bụng sóng là 3 cm, biên độ dao động của nút gần nhất là 1.5 cm. Ta có:
\[
ON = \frac{1.5}{3} \cdot \frac{L}{2} = \frac{1.5}{3} \cdot \frac{90}{2} = \frac{1.5 \cdot 90}{6} = 22.5 \, \text{cm}
\]
**Đáp án:** \(22.5 \, \text{cm}\)
---
**Câu 4:**
Tốc độ không có lợi là khi tốc độ xe đạp bằng với tốc độ dao động của nước trong thùng. Tính tốc độ dao động:
\[
v = \frac{S}{T} = \frac{3}{0.6} = 5 \, \text{m/s}
\]
**Đáp án:** \(5 \, \text{m/s}\)
---
**Câu 5:**
Khoảng cách giữa hai ngọn sóng là 2 m, số ngọn sóng trong 8 giây là 6. Tính tần số:
\[
f = \frac{6}{8} = 0.75 \, \text{Hz}
\]
Tính tốc độ truyền sóng:
\[
v = f \cdot \lambda = 0.75 \cdot 2 = 1.5 \, \text{m/s}
\]
**Đáp án:** \(1.5 \, \text{m/s}\)
---
**Câu 6:**
Bước sóng được tính bằng công thức:
\[
\lambda = \frac{v}{f} = \frac{3 \times 10^6}{10^6} = 3 \, \text{m}
\]
**Đáp án:** \(3 \, \text{m}\)