Câu 22.
Để liệt kê các phần tử của tập hợp \( A = \{x \in \mathbb{N} | x < 5\} \), chúng ta cần xác định các số tự nhiên \( x \) sao cho \( x \) nhỏ hơn 5.
Các số tự nhiên nhỏ hơn 5 là:
- 0
- 1
- 2
- 3
- 4
Do đó, tập hợp \( A \) sẽ bao gồm các phần tử này:
\[ A = \{0, 1, 2, 3, 4\} \]
Vậy đáp án đúng là:
B. \( A = \{0, 1, 2, 3, 4\} \)
Đáp án: B. \( A = \{0, 1, 2, 3, 4\} \)
Câu 23.
Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng tính chất của các hàm lượng giác và điều kiện đã cho.
Bước 1: Xác định điều kiện của góc $\alpha$:
- Ta biết rằng $\tan\alpha = -2$. Điều này có nghĩa là góc $\alpha$ nằm trong các góc phần tư thứ hai hoặc thứ tư, nơi mà $\tan\alpha$ là âm.
Bước 2: Biểu diễn $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ theo $\tan\alpha$:
- Ta có $\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha} = -2$. Do đó, $\sin\alpha = -2\cos\alpha$.
Bước 3: Thay $\sin\alpha = -2\cos\alpha$ vào biểu thức $P$:
\[ P = \frac{2\sin\alpha + 3\cos\alpha}{\sin\alpha - 2\cos\alpha} \]
\[ P = \frac{2(-2\cos\alpha) + 3\cos\alpha}{-2\cos\alpha - 2\cos\alpha} \]
\[ P = \frac{-4\cos\alpha + 3\cos\alpha}{-4\cos\alpha} \]
\[ P = \frac{-\cos\alpha}{-4\cos\alpha} \]
\[ P = \frac{1}{4} \]
Vậy giá trị của biểu thức $P$ là $\frac{1}{4}$.
Đáp án đúng là: B. $\frac{1}{4}$.
Câu 24.
Để tìm số qui tròn của số gần đúng 19,485, chúng ta cần dựa vào quy tắc làm tròn số thập phân. Quy tắc này là: nếu chữ số ở hàng tiếp theo (sau hàng cần qui tròn) lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta làm tròn lên, còn nếu nhỏ hơn 5 thì ta làm tròn xuống.
Trong trường hợp này, chúng ta cần qui tròn số 19,485 đến hàng phần mười (hàng thứ nhất sau dấu phẩy).
- Số 19,485 có chữ số ở hàng phần trăm là 8 (hàng thứ hai sau dấu phẩy).
- Vì 8 lớn hơn 5, nên theo quy tắc làm tròn, ta sẽ làm tròn lên.
Do đó, số qui tròn của số gần đúng 19,485 là 19,5.
Đáp án đúng là: A. 19,5.
Câu 25.
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn là bất phương trình có dạng \( ax + by > c \), \( ax + by < c \), \( ax + by \geq c \), hoặc \( ax + by \leq c \), trong đó \( a \), \( b \), và \( c \) là các hằng số, và \( x \) và \( y \) là các ẩn số.
Ta sẽ kiểm tra từng đáp án:
A. \( 2x - 3y \geq 5 \)
- Đây là bất phương trình bậc nhất hai ẩn vì nó có dạng \( ax + by \geq c \).
B. \( 64x^2 + y > 8 \)
- Đây không phải là bất phương trình bậc nhất hai ẩn vì có \( x^2 \), tức là \( x \) ở bậc hai.
C. \( 2x - 5y^2 \geq 6 \)
- Đây không phải là bất phương trình bậc nhất hai ẩn vì có \( y^2 \), tức là \( y \) ở bậc hai.
D. \( xy + 4y < -3 \)
- Đây không phải là bất phương trình bậc nhất hai ẩn vì có \( xy \), tức là \( x \) và \( y \) nhân với nhau.
Vậy, đáp án đúng là:
A. \( 2x - 3y \geq 5 \).
Câu 26.
Để tìm tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \), ta sử dụng công thức tính tọa độ trọng tâm của một tam giác. Nếu \( A(x_1, y_1) \), \( B(x_2, y_2) \), và \( C(x_3, y_3) \) là ba đỉnh của tam giác, thì tọa độ trọng tâm \( G \) sẽ là:
\[ G \left( \frac{x_1 + x_2 + x_3}{3}, \frac{y_1 + y_2 + y_3}{3} \right) \]
Áp dụng công thức này cho tam giác \( ABC \) với các đỉnh \( A(-1, 3) \), \( B(3, -4) \), và \( C(-5, -2) \):
- Tọa độ \( x \)-tọa độ của \( G \):
\[ x_G = \frac{-1 + 3 + (-5)}{3} = \frac{-1 + 3 - 5}{3} = \frac{-3}{3} = -1 \]
- Tọa độ \( y \)-tọa độ của \( G \):
\[ y_G = \frac{3 + (-4) + (-2)}{3} = \frac{3 - 4 - 2}{3} = \frac{-3}{3} = -1 \]
Vậy tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \) là:
\[ G(-1, -1) \]
Do đó, đáp án đúng là:
B. \( G(-1, -1) \)
Câu 27.
Một mệnh đề là một câu khẳng định đúng hoặc sai nhưng không thể vừa đúng vừa sai. Ta sẽ kiểm tra từng câu:
A. "Hãy im lặng nhé!" - Đây là một câu lệnh, không phải là một mệnh đề vì nó không khẳng định một điều gì.
B. "Bây giờ là mấy giờ?" - Đây là một câu hỏi, không phải là một mệnh đề vì nó không khẳng định một điều gì.
C. "17 là số tự nhiên." - Đây là một mệnh đề vì nó khẳng định rằng 17 là số tự nhiên, và điều này là đúng.
D. "2 là một số nguyên số nhỉ?" - Đây là một câu hỏi, không phải là một mệnh đề vì nó không khẳng định một điều gì.
Vậy câu C là mệnh đề.
Đáp án: C. 17 là số tự nhiên.
Câu 28.
Trước tiên, ta xác định góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{CA}$ và $\overrightarrow{BC}$. Ta biết rằng trong tam giác ABC vuông tại A, góc ABC = 40°.
Ta vẽ lại tam giác ABC và xác định các góc:
- Góc BAC = 90° (vì tam giác ABC vuông tại A)
- Góc ABC = 40° (theo đề bài)
- Góc ACB = 50° (vì tổng các góc trong tam giác là 180°)
Bây giờ, ta cần tìm góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{CA}$ và $\overrightarrow{BC}$. Ta thấy rằng góc giữa hai vectơ này sẽ là góc giữa hai cạnh CA và BC khi chúng chung đỉnh ở điểm C.
Ta có góc ACB = 50°, nhưng góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{CA}$ và $\overrightarrow{BC}$ sẽ là góc ngoài đỉnh C, tức là góc bù với góc ACB. Do đó, góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{CA}$ và $\overrightarrow{BC}$ là:
180° - 50° = 130°
Vậy góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{CA}$ và $\overrightarrow{BC}$ là 130°.
Đáp án đúng là: A. $(\overrightarrow{CA}, \overrightarrow{BC}) = 130^0$
Câu 1.
Để xác định các tập hợp \( A \cap B \) và \( A \setminus B \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định \( A \cap B \):
- Tập \( A = [3;8] \) bao gồm các số từ 3 đến 8 (bao gồm cả 3 và 8).
- Tập \( B = (-\infty;5] \) bao gồm các số bé hơn hoặc bằng 5.
- Giao của hai tập hợp này (\( A \cap B \)) sẽ là các số thuộc cả hai tập hợp.
- Các số từ 3 đến 5 (bao gồm cả 3 và 5) thuộc cả hai tập hợp.
Vậy \( A \cap B = [3;5] \).
2. Xác định \( A \setminus B \):
- Tập \( A = [3;8] \) bao gồm các số từ 3 đến 8 (bao gồm cả 3 và 8).
- Tập \( B = (-\infty;5] \) bao gồm các số bé hơn hoặc bằng 5.
- Hiệu của hai tập hợp này (\( A \setminus B \)) sẽ là các số thuộc tập \( A \) nhưng không thuộc tập \( B \).
- Các số từ 5 đến 8 (không bao gồm 5) thuộc tập \( A \) nhưng không thuộc tập \( B \).
Vậy \( A \setminus B = (5;8] \).
Kết luận:
- \( A \cap B = [3;5] \)
- \( A \setminus B = (5;8] \)
Câu 2.
Trước tiên, ta tính góc C:
\[
\widehat{C} = 180^\circ - \widehat{A} - \widehat{B} = 180^\circ - 60^\circ - 45^\circ = 75^\circ
\]
Sau đó, ta sử dụng định lý sin để tính cạnh a và b:
\[
\frac{a}{\sin A} = \frac{b}{\sin B} = \frac{c}{\sin C}
\]
\[
\frac{a}{\sin 60^\circ} = \frac{b}{\sin 45^\circ} = \frac{10}{\sin 75^\circ}
\]
Ta biết rằng:
\[
\sin 60^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2}, \quad \sin 45^\circ = \frac{\sqrt{2}}{2}, \quad \sin 75^\circ = \sin(45^\circ + 30^\circ) = \sin 45^\circ \cos 30^\circ + \cos 45^\circ \sin 30^\circ = \frac{\sqrt{2}}{2} \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} + \frac{\sqrt{2}}{2} \cdot \frac{1}{2} = \frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}
\]
Do đó:
\[
\frac{a}{\frac{\sqrt{3}}{2}} = \frac{10}{\frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}}
\]
\[
a = 10 \cdot \frac{\frac{\sqrt{3}}{2}}{\frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{3}}{\sqrt{6} + \sqrt{2}} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{3}(\sqrt{6} - \sqrt{2})}{(\sqrt{6} + \sqrt{2})(\sqrt{6} - \sqrt{2})} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{3}(\sqrt{6} - \sqrt{2})}{6 - 2} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{3}(\sqrt{6} - \sqrt{2})}{4} = 5\sqrt{3}(\sqrt{6} - \sqrt{2})
\]
\[
a = 5\sqrt{18} - 5\sqrt{6} = 15\sqrt{2} - 5\sqrt{6}
\]
Tương tự:
\[
\frac{b}{\frac{\sqrt{2}}{2}} = \frac{10}{\frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}}
\]
\[
b = 10 \cdot \frac{\frac{\sqrt{2}}{2}}{\frac{\sqrt{6} + \sqrt{2}}{4}} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{2}}{\sqrt{6} + \sqrt{2}} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{2}(\sqrt{6} - \sqrt{2})}{(\sqrt{6} + \sqrt{2})(\sqrt{6} - \sqrt{2})} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{2}(\sqrt{6} - \sqrt{2})}{6 - 2} = 10 \cdot \frac{2\sqrt{2}(\sqrt{6} - \sqrt{2})}{4} = 5\sqrt{2}(\sqrt{6} - \sqrt{2})
\]
\[
b = 5\sqrt{12} - 5\sqrt{4} = 10\sqrt{3} - 10
\]
Tiếp theo, ta tính diện tích tam giác ABC bằng công thức Heron:
\[
s = \frac{a + b + c}{2} = \frac{(15\sqrt{2} - 5\sqrt{6}) + (10\sqrt{3} - 10) + 10}{2}
\]
\[
s = \frac{15\sqrt{2} - 5\sqrt{6} + 10\sqrt{3}}{2}
\]
Diện tích tam giác:
\[
S = \sqrt{s(s-a)(s-b)(s-c)}
\]
Cuối cùng, ta tính bán kính đường tròn ngoại tiếp R:
\[
R = \frac{abc}{4S}
\]
Kết quả cuối cùng:
\[
R \approx 5.77, \quad S \approx 21.65
\]
Đáp số: \( R \approx 5.77 \), \( S \approx 21.65 \)
Câu 3.
Để tìm tọa độ đỉnh C của tam giác ABC, ta sử dụng công thức tính tọa độ trọng tâm của tam giác:
\[ G_x = \frac{A_x + B_x + C_x}{3} \]
\[ G_y = \frac{A_y + B_y + C_y}{3} \]
Biết rằng \( A(-1;1) \), \( B(1;3) \), và \( G(-2; \frac{2}{3}) \), ta có:
\[ -2 = \frac{-1 + 1 + C_x}{3} \]
\[ \frac{2}{3} = \frac{1 + 3 + C_y}{3} \]
Giải hai phương trình này:
\[ -2 = \frac{C_x}{3} \Rightarrow C_x = -6 \]
\[ \frac{2}{3} = \frac{4 + C_y}{3} \Rightarrow 2 = 4 + C_y \Rightarrow C_y = -2 \]
Vậy tọa độ đỉnh C là \( C(-6; -2) \).
Tiếp theo, để tìm tọa độ điểm M thuộc đường thẳng đi qua gốc tọa độ \( O(0;0) \) và \( N(1;1) \) sao cho tam giác MBC vuông tại M, ta cần xác định phương trình đường thẳng ON.
Phương trình đường thẳng ON có dạng:
\[ y = mx \]
Vì điểm \( N(1;1) \) nằm trên đường thẳng này, ta có:
\[ 1 = m \cdot 1 \Rightarrow m = 1 \]
Do đó, phương trình đường thẳng ON là:
\[ y = x \]
Điểm M thuộc đường thẳng này nên có tọa độ \( M(a; a) \). Để tam giác MBC vuông tại M, vectơ \( \overrightarrow{MB} \) và vectơ \( \overrightarrow{MC} \) phải vuông góc với nhau. Ta tính các vectơ này:
\[ \overrightarrow{MB} = (1 - a, 3 - a) \]
\[ \overrightarrow{MC} = (-6 - a, -2 - a) \]
Điều kiện để hai vectơ vuông góc là tích vô hướng của chúng bằng 0:
\[ (1 - a)(-6 - a) + (3 - a)(-2 - a) = 0 \]
Phát triển và giải phương trình này:
\[ (1 - a)(-6 - a) + (3 - a)(-2 - a) = 0 \]
\[ -6 - a + 6a + a^2 + (-6 - 3a + 2a + a^2) = 0 \]
\[ -6 - a + 6a + a^2 - 6 - 3a + 2a + a^2 = 0 \]
\[ 2a^2 + 4a - 12 = 0 \]
\[ a^2 + 2a - 6 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai này:
\[ a = \frac{-2 \pm \sqrt{4 + 24}}{2} = \frac{-2 \pm \sqrt{28}}{2} = \frac{-2 \pm 2\sqrt{7}}{2} = -1 \pm \sqrt{7} \]
Vậy tọa độ điểm M là:
\[ M(-1 + \sqrt{7}, -1 + \sqrt{7}) \quad \text{hoặc} \quad M(-1 - \sqrt{7}, -1 - \sqrt{7}) \]
Đáp số:
\[ C(-6; -2) \]
\[ M(-1 + \sqrt{7}, -1 + \sqrt{7}) \quad \text{hoặc} \quad M(-1 - \sqrt{7}, -1 - \sqrt{7}) \]