**Bài 1:**
Để xác định gia tốc cực đại của vật dao động điều hòa, ta sử dụng công thức:
\[ a_{max} = A \cdot \omega^2 \]
Trong đó:
- \( A \) là biên độ dao động.
- \( \omega \) là tần số góc, được tính bằng công thức \( \omega = 2\pi f \), với \( f \) là tần số dao động.
Tuy nhiên, trong bài này không có thông tin cụ thể về biên độ \( A \) và tần số \( f \). Nếu có thông tin này, bạn có thể thay vào công thức để tính gia tốc cực đại.
**Bài 2:**
Để tính bước sóng \( \lambda \) trong thí nghiệm giao thoa sóng nước, ta sử dụng công thức:
\[ v = f \cdot \lambda \]
Trong đó:
- \( v = 20 \, \text{cm/s} \) (tốc độ truyền sóng)
- \( f = 40 \, \text{Hz} \) (tần số)
Thay các giá trị vào công thức:
\[ 20 = 40 \cdot \lambda \]
Giải phương trình trên để tìm \( \lambda \):
\[ \lambda = \frac{20}{40} = 0,5 \, \text{cm} \]
Khoảng cách giữa hai điểm cực đại giao thoa cạnh nhau là một bước sóng, do đó khoảng cách này cũng là \( 0,5 \, \text{cm} \).
**Bài 3:**
Trong thí nghiệm Young, khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống như màu của vân sáng chính giữa được tính bằng công thức:
\[ \Delta y = \frac{\lambda \cdot L}{d} \]
Trong đó:
- \( \Delta y = 2,56 \, \text{mm} = 0,00256 \, \text{m} \) (khoảng cách giữa hai vân sáng)
- \( L = 2 \, \text{m} \) (khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn)
- \( d = 1,5 \, \text{mm} = 0,0015 \, \text{m} \) (khoảng cách giữa hai khe)
Ta có:
\[ 0,00256 = \frac{\lambda_1 \cdot 2}{0,0015} \]
Giải phương trình trên để tìm \( \lambda_1 \):
\[ \lambda_1 = \frac{0,00256 \cdot 0,0015}{2} \]
Tính toán:
\[ \lambda_1 = \frac{0,00000384}{2} = 0,00000192 \, \text{m} = 1,92 \, \text{mm} \]
Vậy bước sóng \( \lambda_1 \) dùng trong thí nghiệm trên là \( 1,92 \, \text{mm} \).