Câu 1:
Để tìm dạng liệt kê của tập hợp \( A = \{n \in \mathbb{N} | 3 \leq n \leq 10\} \), chúng ta cần liệt kê tất cả các số tự nhiên \( n \) sao cho \( n \) nằm trong khoảng từ 3 đến 10 (bao gồm cả 3 và 10).
Bước 1: Xác định các số tự nhiên nằm trong khoảng từ 3 đến 10:
- Các số tự nhiên từ 3 đến 10 là: 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
Bước 2: Viết tập hợp \( A \) dưới dạng liệt kê:
\[ A = \{3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10\} \]
Do đó, đáp án đúng là:
D. \( A = \{3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10\} \).
Câu 2:
Để xác định tập hợp \( A \), ta cần tìm các số nguyên \( n \) thỏa mãn điều kiện \( -2 < n \leq 5 \).
- Các số nguyên lớn hơn -2 là: -1, 0, 1, 2, 3, 4, 5.
- Các số nguyên nhỏ hơn hoặc bằng 5 là: -1, 0, 1, 2, 3, 4, 5.
Do đó, tập hợp \( A \) bao gồm các số nguyên từ -1 đến 5, tức là:
\[ A = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4, 5\} \]
So sánh với các tập hợp đã cho:
- \( M = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4\} \)
- \( N = \{-1, 1, 2, 3, 4, 5\} \)
- \( P = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4, 5\} \)
- \( Q = \{-2, -1, 0, 1, 2, 3, 4\} \)
Tập hợp \( A \) đúng là tập hợp \( P \).
Vậy đáp án đúng là:
C. \( P = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4, 5\} \).
Câu 3:
Để xác định tập hợp \( A = \{x \in \mathbb{R} | x^2 + 3x - 7 = 0\} \) có bao nhiêu phần tử, chúng ta cần giải phương trình bậc hai \( x^2 + 3x - 7 = 0 \).
Bước 1: Xác định các hệ số của phương trình bậc hai:
\[ a = 1, \quad b = 3, \quad c = -7 \]
Bước 2: Tính delta (\( \Delta \)):
\[ \Delta = b^2 - 4ac \]
\[ \Delta = 3^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-7) \]
\[ \Delta = 9 + 28 \]
\[ \Delta = 37 \]
Bước 3: Kiểm tra dấu của delta:
\[ \Delta > 0 \]
Khi \( \Delta > 0 \), phương trình bậc hai có hai nghiệm thực phân biệt.
Bước 4: Tính hai nghiệm của phương trình:
\[ x_1 = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a} \]
\[ x_1 = \frac{-3 + \sqrt{37}}{2} \]
\[ x_2 = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a} \]
\[ x_2 = \frac{-3 - \sqrt{37}}{2} \]
Vậy phương trình \( x^2 + 3x - 7 = 0 \) có hai nghiệm thực phân biệt \( x_1 = \frac{-3 + \sqrt{37}}{2} \) và \( x_2 = \frac{-3 - \sqrt{37}}{2} \).
Do đó, tập hợp \( A \) có 2 phần tử.
Đáp án đúng là: C. 2.
Câu 4:
Để xác định tập hợp \( F \) được viết bằng cách chỉ rõ các tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án một.
- Đáp án A: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5 \text{ và } -10 \leq n \leq 10\} \)
- Các số chia hết cho 5 trong khoảng từ -10 đến 10 là: -10, -5, 0, 5, 10.
- Tập hợp này đúng là \( \{-10, -5, 0, 5, 10\} \).
- Đáp án B: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5\} \)
- Các số chia hết cho 5 là vô số và không giới hạn trong khoảng từ -10 đến 10.
- Tập hợp này không đúng vì nó bao gồm nhiều hơn các phần tử của \( F \).
- Đáp án C: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | -10 \leq n \leq 10\} \)
- Các số nguyên từ -10 đến 10 là: -10, -9, -8, ..., 0, ..., 8, 9, 10.
- Tập hợp này bao gồm nhiều hơn các phần tử của \( F \).
- Đáp án D: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5 \text{ và } -11 < n \leq 15\} \)
- Các số chia hết cho 5 trong khoảng từ -11 đến 15 là: -10, -5, 0, 5, 10, 15.
- Tập hợp này bao gồm thêm số 15, do đó không đúng.
Từ các phân tích trên, chỉ có đáp án A đúng là tập hợp \( F \) được viết bằng cách chỉ rõ các tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó.
Đáp án đúng là: A. \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5 \text{ và } -10 \leq n \leq 10\} \)
Câu 5:
Để xác định khẳng định nào sai, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một.
A. $A \subset B \Leftrightarrow (\forall x, x \in A \Rightarrow x \in B)$
- Khẳng định này đúng vì nếu $A$ là tập hợp con của $B$, thì mọi phần tử của $A$ đều thuộc $B$.
B. $(A \subset B)$ và $(B \subset C) \Rightarrow (A \subset C)$
- Khẳng định này cũng đúng vì nếu $A$ là tập hợp con của $B$ và $B$ là tập hợp con của $C$, thì tất cả các phần tử của $A$ đều thuộc $C$.
C. $\varnothing$ không phải tập hợp con của A với mọi tập hợp A.
- Khẳng định này sai vì tập hợp rỗng ($\varnothing$) là tập hợp con của mọi tập hợp. Điều này có nghĩa là $\varnothing \subset A$ với mọi tập hợp $A$.
D. $A = B \Leftrightarrow (A \subset B$ và $B \subset A)$
- Khẳng định này đúng vì hai tập hợp bằng nhau khi và chỉ khi mỗi tập hợp là tập hợp con của tập hợp kia.
Vậy khẳng định sai là:
C. $\varnothing$ không phải tập hợp con của A với mọi tập hợp A.
Câu 6:
Để xác định tập hợp \( B \), ta cần giải phương trình \( x^2 - 3x - 4 = 0 \).
Bước 1: Tìm nghiệm của phương trình \( x^2 - 3x - 4 = 0 \).
Phương trình này là phương trình bậc hai, ta có thể giải nó bằng cách sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Trong đó, \( a = 1 \), \( b = -3 \), và \( c = -4 \).
Bước 2: Tính delta (\( \Delta \)):
\[ \Delta = b^2 - 4ac = (-3)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-4) = 9 + 16 = 25 \]
Bước 3: Tính các nghiệm:
\[ x_1 = \frac{-(-3) + \sqrt{25}}{2 \cdot 1} = \frac{3 + 5}{2} = 4 \]
\[ x_2 = \frac{-(-3) - \sqrt{25}}{2 \cdot 1} = \frac{3 - 5}{2} = -1 \]
Bước 4: Xác định tập hợp \( B \):
Tập hợp \( B \) bao gồm các nghiệm của phương trình \( x^2 - 3x - 4 = 0 \), do đó:
\[ B = \{-1, 4\} \]
Vậy đáp án đúng là:
D. \( B = \{-1, 4\} \)
Đáp số: \( B = \{-1, 4\} \)
Câu 7:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm các giá trị tự nhiên \( x \) thỏa mãn phương trình \( x^2 + 8x + 15 = 0 \).
Bước 1: Giải phương trình bậc hai \( x^2 + 8x + 15 = 0 \).
Phương trình \( x^2 + 8x + 15 = 0 \) có thể được phân tích thành:
\[ x^2 + 8x + 15 = (x + 3)(x + 5) = 0 \]
Bước 2: Tìm nghiệm của phương trình.
\( (x + 3)(x + 5) = 0 \)
Suy ra:
\[ x + 3 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x + 5 = 0 \]
\[ x = -3 \quad \text{hoặc} \quad x = -5 \]
Bước 3: Kiểm tra điều kiện \( x \) thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \).
Các nghiệm \( x = -3 \) và \( x = -5 \) đều không thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \).
Bước 4: Kết luận tập hợp \( A \).
Vì cả hai nghiệm \( x = -3 \) và \( x = -5 \) đều không thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \), nên tập hợp \( A \) là tập hợp rỗng.
Do đó, khẳng định đúng là:
B. \( A = \emptyset \).
Câu 8:
Để xác định khẳng định đúng về tập hợp \( C = \{0, 1, 2, 3, 4\} \), chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn:
A. \( C = \{x \in \mathbb{R} | x < 5\} \)
- Tập hợp này bao gồm tất cả các số thực nhỏ hơn 5. Điều này bao gồm vô số số thực, không chỉ các số nguyên từ 0 đến 4. Do đó, khẳng định này sai.
B. \( C = \{x \in \mathbb{N} | x < 5\} \)
- Tập hợp này bao gồm các số tự nhiên nhỏ hơn 5, tức là \( \{0, 1, 2, 3, 4\} \). Điều này khớp với tập hợp \( C \). Do đó, khẳng định này đúng.
C. \( C = \{x \in \mathbb{Z} | x < 4\} \)
- Tập hợp này bao gồm các số nguyên nhỏ hơn 4, tức là \( \{\ldots, -2, -1, 0, 1, 2, 3\} \). Điều này không khớp với tập hợp \( C \). Do đó, khẳng định này sai.
D. \( C = \{x \in \mathbb{Q} | x \leq 4\} \)
- Tập hợp này bao gồm các số hữu tỉ nhỏ hơn hoặc bằng 4. Điều này bao gồm vô số số hữu tỉ, không chỉ các số nguyên từ 0 đến 4. Do đó, khẳng định này sai.
Vậy khẳng định đúng là:
B. \( C = \{x \in \mathbb{N} | x < 5\} \)
Đáp án: B.
Câu 9:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm các giá trị nguyên của \( x \) thỏa mãn phương trình \( x^2 - 7x + 6 = 0 \).
Bước 1: Giải phương trình bậc hai \( x^2 - 7x + 6 = 0 \).
Phương trình \( x^2 - 7x + 6 = 0 \) có dạng \( ax^2 + bx + c = 0 \), trong đó \( a = 1 \), \( b = -7 \), và \( c = 6 \).
Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Thay các giá trị \( a \), \( b \), và \( c \) vào công thức:
\[ x = \frac{-(-7) \pm \sqrt{(-7)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 6}}{2 \cdot 1} \]
\[ x = \frac{7 \pm \sqrt{49 - 24}}{2} \]
\[ x = \frac{7 \pm \sqrt{25}}{2} \]
\[ x = \frac{7 \pm 5}{2} \]
Bước 2: Tính các nghiệm của phương trình.
\[ x_1 = \frac{7 + 5}{2} = \frac{12}{2} = 6 \]
\[ x_2 = \frac{7 - 5}{2} = \frac{2}{2} = 1 \]
Bước 3: Xác định tập hợp \( X \).
Các giá trị nguyên của \( x \) thỏa mãn phương trình là \( x = 6 \) và \( x = 1 \). Do đó, tập hợp \( X \) là:
\[ X = \{1, 6\} \]
Bước 4: Đếm số phần tử của tập hợp \( X \).
Tập hợp \( X \) có 2 phần tử.
Vậy đáp án đúng là:
B. 2
Đáp số: B. 2
Câu 10:
Để viết tập hợp \( A = \{n \in \mathbb{Z} | 6 \vdots n\} \) dưới dạng liệt kê, ta cần tìm tất cả các số nguyên \( n \) sao cho 6 chia hết cho \( n \).
Các số nguyên \( n \) thỏa mãn điều kiện này là các ước của 6. Ta tìm các ước của 6 như sau:
- Các ước dương của 6 là: 1, 2, 3, 6.
- Các ước âm của 6 là: -1, -2, -3, -6.
Vậy tập hợp \( A \) bao gồm các số: \(-6, -3, -2, -1, 1, 2, 3, 6\).
Do đó, tập hợp \( A \) được viết dưới dạng liệt kê là:
\[ A = \{-6, -3, -2, -1, 1, 2, 3, 6\} \]
Đáp án đúng là:
A. \( A = \{-6, -3, -2, -1, 1, 2, 3, 6\} \).