giúp tôi với

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ductri09

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tìm dạng liệt kê của tập hợp \( A = \{n \in \mathbb{N} | 3 \leq n \leq 10\} \), chúng ta cần liệt kê tất cả các số tự nhiên \( n \) sao cho \( n \) nằm trong khoảng từ 3 đến 10 (bao gồm cả 3 và 10). Bước 1: Xác định các số tự nhiên nằm trong khoảng từ 3 đến 10: - Các số tự nhiên từ 3 đến 10 là: 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Bước 2: Viết tập hợp \( A \) dưới dạng liệt kê: \[ A = \{3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10\} \] Do đó, đáp án đúng là: D. \( A = \{3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10\} \). Câu 2: Để xác định tập hợp \( A \), ta cần tìm các số nguyên \( n \) thỏa mãn điều kiện \( -2 < n \leq 5 \). - Các số nguyên lớn hơn -2 là: -1, 0, 1, 2, 3, 4, 5. - Các số nguyên nhỏ hơn hoặc bằng 5 là: -1, 0, 1, 2, 3, 4, 5. Do đó, tập hợp \( A \) bao gồm các số nguyên từ -1 đến 5, tức là: \[ A = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4, 5\} \] So sánh với các tập hợp đã cho: - \( M = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4\} \) - \( N = \{-1, 1, 2, 3, 4, 5\} \) - \( P = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4, 5\} \) - \( Q = \{-2, -1, 0, 1, 2, 3, 4\} \) Tập hợp \( A \) đúng là tập hợp \( P \). Vậy đáp án đúng là: C. \( P = \{-1, 0, 1, 2, 3, 4, 5\} \). Câu 3: Để xác định tập hợp \( A = \{x \in \mathbb{R} | x^2 + 3x - 7 = 0\} \) có bao nhiêu phần tử, chúng ta cần giải phương trình bậc hai \( x^2 + 3x - 7 = 0 \). Bước 1: Xác định các hệ số của phương trình bậc hai: \[ a = 1, \quad b = 3, \quad c = -7 \] Bước 2: Tính delta (\( \Delta \)): \[ \Delta = b^2 - 4ac \] \[ \Delta = 3^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-7) \] \[ \Delta = 9 + 28 \] \[ \Delta = 37 \] Bước 3: Kiểm tra dấu của delta: \[ \Delta > 0 \] Khi \( \Delta > 0 \), phương trình bậc hai có hai nghiệm thực phân biệt. Bước 4: Tính hai nghiệm của phương trình: \[ x_1 = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a} \] \[ x_1 = \frac{-3 + \sqrt{37}}{2} \] \[ x_2 = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a} \] \[ x_2 = \frac{-3 - \sqrt{37}}{2} \] Vậy phương trình \( x^2 + 3x - 7 = 0 \) có hai nghiệm thực phân biệt \( x_1 = \frac{-3 + \sqrt{37}}{2} \) và \( x_2 = \frac{-3 - \sqrt{37}}{2} \). Do đó, tập hợp \( A \) có 2 phần tử. Đáp án đúng là: C. 2. Câu 4: Để xác định tập hợp \( F \) được viết bằng cách chỉ rõ các tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án một. - Đáp án A: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5 \text{ và } -10 \leq n \leq 10\} \) - Các số chia hết cho 5 trong khoảng từ -10 đến 10 là: -10, -5, 0, 5, 10. - Tập hợp này đúng là \( \{-10, -5, 0, 5, 10\} \). - Đáp án B: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5\} \) - Các số chia hết cho 5 là vô số và không giới hạn trong khoảng từ -10 đến 10. - Tập hợp này không đúng vì nó bao gồm nhiều hơn các phần tử của \( F \). - Đáp án C: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | -10 \leq n \leq 10\} \) - Các số nguyên từ -10 đến 10 là: -10, -9, -8, ..., 0, ..., 8, 9, 10. - Tập hợp này bao gồm nhiều hơn các phần tử của \( F \). - Đáp án D: \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5 \text{ và } -11 < n \leq 15\} \) - Các số chia hết cho 5 trong khoảng từ -11 đến 15 là: -10, -5, 0, 5, 10, 15. - Tập hợp này bao gồm thêm số 15, do đó không đúng. Từ các phân tích trên, chỉ có đáp án A đúng là tập hợp \( F \) được viết bằng cách chỉ rõ các tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó. Đáp án đúng là: A. \( F = \{n \in \mathbb{Z} | n \vdots 5 \text{ và } -10 \leq n \leq 10\} \) Câu 5: Để xác định khẳng định nào sai, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một. A. $A \subset B \Leftrightarrow (\forall x, x \in A \Rightarrow x \in B)$ - Khẳng định này đúng vì nếu $A$ là tập hợp con của $B$, thì mọi phần tử của $A$ đều thuộc $B$. B. $(A \subset B)$ và $(B \subset C) \Rightarrow (A \subset C)$ - Khẳng định này cũng đúng vì nếu $A$ là tập hợp con của $B$ và $B$ là tập hợp con của $C$, thì tất cả các phần tử của $A$ đều thuộc $C$. C. $\varnothing$ không phải tập hợp con của A với mọi tập hợp A. - Khẳng định này sai vì tập hợp rỗng ($\varnothing$) là tập hợp con của mọi tập hợp. Điều này có nghĩa là $\varnothing \subset A$ với mọi tập hợp $A$. D. $A = B \Leftrightarrow (A \subset B$ và $B \subset A)$ - Khẳng định này đúng vì hai tập hợp bằng nhau khi và chỉ khi mỗi tập hợp là tập hợp con của tập hợp kia. Vậy khẳng định sai là: C. $\varnothing$ không phải tập hợp con của A với mọi tập hợp A. Câu 6: Để xác định tập hợp \( B \), ta cần giải phương trình \( x^2 - 3x - 4 = 0 \). Bước 1: Tìm nghiệm của phương trình \( x^2 - 3x - 4 = 0 \). Phương trình này là phương trình bậc hai, ta có thể giải nó bằng cách sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Trong đó, \( a = 1 \), \( b = -3 \), và \( c = -4 \). Bước 2: Tính delta (\( \Delta \)): \[ \Delta = b^2 - 4ac = (-3)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-4) = 9 + 16 = 25 \] Bước 3: Tính các nghiệm: \[ x_1 = \frac{-(-3) + \sqrt{25}}{2 \cdot 1} = \frac{3 + 5}{2} = 4 \] \[ x_2 = \frac{-(-3) - \sqrt{25}}{2 \cdot 1} = \frac{3 - 5}{2} = -1 \] Bước 4: Xác định tập hợp \( B \): Tập hợp \( B \) bao gồm các nghiệm của phương trình \( x^2 - 3x - 4 = 0 \), do đó: \[ B = \{-1, 4\} \] Vậy đáp án đúng là: D. \( B = \{-1, 4\} \) Đáp số: \( B = \{-1, 4\} \) Câu 7: Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm các giá trị tự nhiên \( x \) thỏa mãn phương trình \( x^2 + 8x + 15 = 0 \). Bước 1: Giải phương trình bậc hai \( x^2 + 8x + 15 = 0 \). Phương trình \( x^2 + 8x + 15 = 0 \) có thể được phân tích thành: \[ x^2 + 8x + 15 = (x + 3)(x + 5) = 0 \] Bước 2: Tìm nghiệm của phương trình. \( (x + 3)(x + 5) = 0 \) Suy ra: \[ x + 3 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x + 5 = 0 \] \[ x = -3 \quad \text{hoặc} \quad x = -5 \] Bước 3: Kiểm tra điều kiện \( x \) thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \). Các nghiệm \( x = -3 \) và \( x = -5 \) đều không thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \). Bước 4: Kết luận tập hợp \( A \). Vì cả hai nghiệm \( x = -3 \) và \( x = -5 \) đều không thuộc tập hợp số tự nhiên \( \mathbb{N} \), nên tập hợp \( A \) là tập hợp rỗng. Do đó, khẳng định đúng là: B. \( A = \emptyset \). Câu 8: Để xác định khẳng định đúng về tập hợp \( C = \{0, 1, 2, 3, 4\} \), chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn: A. \( C = \{x \in \mathbb{R} | x < 5\} \) - Tập hợp này bao gồm tất cả các số thực nhỏ hơn 5. Điều này bao gồm vô số số thực, không chỉ các số nguyên từ 0 đến 4. Do đó, khẳng định này sai. B. \( C = \{x \in \mathbb{N} | x < 5\} \) - Tập hợp này bao gồm các số tự nhiên nhỏ hơn 5, tức là \( \{0, 1, 2, 3, 4\} \). Điều này khớp với tập hợp \( C \). Do đó, khẳng định này đúng. C. \( C = \{x \in \mathbb{Z} | x < 4\} \) - Tập hợp này bao gồm các số nguyên nhỏ hơn 4, tức là \( \{\ldots, -2, -1, 0, 1, 2, 3\} \). Điều này không khớp với tập hợp \( C \). Do đó, khẳng định này sai. D. \( C = \{x \in \mathbb{Q} | x \leq 4\} \) - Tập hợp này bao gồm các số hữu tỉ nhỏ hơn hoặc bằng 4. Điều này bao gồm vô số số hữu tỉ, không chỉ các số nguyên từ 0 đến 4. Do đó, khẳng định này sai. Vậy khẳng định đúng là: B. \( C = \{x \in \mathbb{N} | x < 5\} \) Đáp án: B. Câu 9: Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm các giá trị nguyên của \( x \) thỏa mãn phương trình \( x^2 - 7x + 6 = 0 \). Bước 1: Giải phương trình bậc hai \( x^2 - 7x + 6 = 0 \). Phương trình \( x^2 - 7x + 6 = 0 \) có dạng \( ax^2 + bx + c = 0 \), trong đó \( a = 1 \), \( b = -7 \), và \( c = 6 \). Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Thay các giá trị \( a \), \( b \), và \( c \) vào công thức: \[ x = \frac{-(-7) \pm \sqrt{(-7)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 6}}{2 \cdot 1} \] \[ x = \frac{7 \pm \sqrt{49 - 24}}{2} \] \[ x = \frac{7 \pm \sqrt{25}}{2} \] \[ x = \frac{7 \pm 5}{2} \] Bước 2: Tính các nghiệm của phương trình. \[ x_1 = \frac{7 + 5}{2} = \frac{12}{2} = 6 \] \[ x_2 = \frac{7 - 5}{2} = \frac{2}{2} = 1 \] Bước 3: Xác định tập hợp \( X \). Các giá trị nguyên của \( x \) thỏa mãn phương trình là \( x = 6 \) và \( x = 1 \). Do đó, tập hợp \( X \) là: \[ X = \{1, 6\} \] Bước 4: Đếm số phần tử của tập hợp \( X \). Tập hợp \( X \) có 2 phần tử. Vậy đáp án đúng là: B. 2 Đáp số: B. 2 Câu 10: Để viết tập hợp \( A = \{n \in \mathbb{Z} | 6 \vdots n\} \) dưới dạng liệt kê, ta cần tìm tất cả các số nguyên \( n \) sao cho 6 chia hết cho \( n \). Các số nguyên \( n \) thỏa mãn điều kiện này là các ước của 6. Ta tìm các ước của 6 như sau: - Các ước dương của 6 là: 1, 2, 3, 6. - Các ước âm của 6 là: -1, -2, -3, -6. Vậy tập hợp \( A \) bao gồm các số: \(-6, -3, -2, -1, 1, 2, 3, 6\). Do đó, tập hợp \( A \) được viết dưới dạng liệt kê là: \[ A = \{-6, -3, -2, -1, 1, 2, 3, 6\} \] Đáp án đúng là: A. \( A = \{-6, -3, -2, -1, 1, 2, 3, 6\} \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved