Câu 1:
Tổng số cách chọn 3 cuốn sách từ 16 cuốn sách là:
C(16, 3) = $\frac{16!}{3!(16-3)!}$ = 560
Số cách chọn 3 cuốn sách cùng loại là:
C(5, 3) + C(7, 3) + C(4, 3) = 10 + 35 + 4 = 49
Suy ra Số cách chọn 3 cuốn sách không cùng một loại là:
560 - 49 = 511
Vậy xác suất để 3 cuốn sách được chọn không cùng một loại là:
P = $\frac{511}{560}$ ≈ 0,91
Đáp số: 0,91
Câu 2:
Tổng số cách để 5 hành khách bước lên tàu là:
\[ 3^5 = 243 \]
Ta sẽ tính số cách để mỗi toa có ít nhất 1 hành khách bước lên tàu. Để làm điều này, ta sẽ sử dụng phương pháp bù trừ.
1. Số cách để tất cả 5 hành khách bước lên cùng 1 toa:
\[ 3 \times 1 = 3 \]
2. Số cách để 4 hành khách bước lên cùng 1 toa và 1 hành khách bước lên toa khác:
\[ 3 \times \binom{5}{4} \times 2 = 3 \times 5 \times 2 = 30 \]
3. Số cách để 3 hành khách bước lên cùng 1 toa và 2 hành khách bước lên toa khác:
\[ 3 \times \binom{5}{3} \times 2 = 3 \times 10 \times 2 = 60 \]
4. Số cách để 2 hành khách bước lên cùng 1 toa và 3 hành khách bước lên toa khác:
\[ 3 \times \binom{5}{2} \times 2 = 3 \times 10 \times 2 = 60 \]
5. Số cách để 1 hành khách bước lên cùng 1 toa và 4 hành khách bước lên toa khác:
\[ 3 \times \binom{5}{1} \times 2 = 3 \times 5 \times 2 = 30 \]
Số cách để mỗi toa có ít nhất 1 hành khách bước lên tàu là:
\[ 243 - (3 + 30 + 60 + 60 + 30) = 243 - 183 = 60 \]
Xác suất để mỗi toa có ít nhất 1 hành khách bước lên tàu là:
\[ \frac{60}{243} \approx 0,2469 \]
Kết quả làm tròn đến hàng phần trăm:
\[ 0,25 \]
Đáp số: 0,25
Câu 3:
Đầu tiên, ta cần tìm thời điểm \( t \) khi vận tốc của vật đạt 20 m/s. Vận tốc \( v(t) \) của vật là đạo hàm của quãng đường \( s(t) \) theo thời gian \( t \).
Ta có:
\[ s(t) = \frac{1}{3}t^3 - \frac{3}{2}t^2 + 10t + 2 \]
Tính đạo hàm của \( s(t) \):
\[ v(t) = s'(t) = \left( \frac{1}{3}t^3 - \frac{3}{2}t^2 + 10t + 2 \right)' = t^2 - 3t + 10 \]
Bây giờ, ta cần tìm thời điểm \( t \) khi \( v(t) = 20 \):
\[ t^2 - 3t + 10 = 20 \]
\[ t^2 - 3t - 10 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai này:
\[ t = \frac{-(-3) \pm \sqrt{(-3)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-10)}}{2 \cdot 1} \]
\[ t = \frac{3 \pm \sqrt{9 + 40}}{2} \]
\[ t = \frac{3 \pm \sqrt{49}}{2} \]
\[ t = \frac{3 \pm 7}{2} \]
Ta có hai nghiệm:
\[ t_1 = \frac{3 + 7}{2} = 5 \]
\[ t_2 = \frac{3 - 7}{2} = -2 \]
Vì thời gian \( t \) không thể âm, ta chọn \( t = 5 \) giây.
Tiếp theo, ta tính quãng đường mà vật đi được trong thời gian 5 giây:
\[ s(5) = \frac{1}{3}(5)^3 - \frac{3}{2}(5)^2 + 10(5) + 2 \]
\[ s(5) = \frac{1}{3}(125) - \frac{3}{2}(25) + 50 + 2 \]
\[ s(5) = \frac{125}{3} - \frac{75}{2} + 50 + 2 \]
Quy đồng mẫu số:
\[ s(5) = \frac{250}{6} - \frac{225}{6} + 50 + 2 \]
\[ s(5) = \frac{250 - 225}{6} + 50 + 2 \]
\[ s(5) = \frac{25}{6} + 50 + 2 \]
\[ s(5) = \frac{25}{6} + 52 \]
\[ s(5) = \frac{25}{6} + \frac{312}{6} \]
\[ s(5) = \frac{337}{6} \approx 56.1667 \]
Làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất:
\[ s(5) \approx 56.2 \text{ mét} \]
Vậy quãng đường mà vật đi được khi vận tốc đạt 20 m/s là 56.2 mét.
Câu 4:
Để tính góc giữa đường thẳng BD và đáy hố, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định các thông số đã cho:
- Chiều dài AB = 1 m
- Chiều rộng AD = 3,5 m
- Chiều sâu hố = 2 m
Bước 2: Xác định tam giác vuông ABD:
- Tam giác ABD có cạnh AB = 1 m, cạnh AD = 3,5 m.
Bước 3: Tính độ dài đường chéo BD:
- Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông ABD:
\[ BD = \sqrt{AB^2 + AD^2} = \sqrt{1^2 + 3,5^2} = \sqrt{1 + 12,25} = \sqrt{13,25} \approx 3,64 \text{ m} \]
Bước 4: Xác định góc giữa đường thẳng BD và đáy hố:
- Gọi góc giữa đường thẳng BD và đáy hố là góc \(\theta\).
- Ta có:
\[ \sin(\theta) = \frac{\text{Chiều sâu hố}}{BD} = \frac{2}{3,64} \approx 0,5495 \]
\[ \theta = \arcsin(0,5495) \approx 33^\circ \]
Vậy góc giữa đường thẳng BD và đáy hố là khoảng 33 độ.
Câu 5:
Trước tiên, ta xác định tọa độ của các đỉnh của hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D' trong hệ tọa độ Oxyz, với O là gốc tọa độ tại A(0,0,0).
- A(0,0,0)
- B(2,0,0)
- C(2,2,0)
- D(0,2,0)
- A'(0,0,4)
- B'(2,0,4)
- C'(2,2,4)
- D'(0,2,4)
M là trung điểm của BC, nên tọa độ của M là:
\[ M\left(\frac{2+2}{2}, \frac{0+2}{2}, \frac{0+0}{2}\right) = M(2,1,0) \]
N là trung điểm của AA', nên tọa độ của N là:
\[ N\left(\frac{0+0}{2}, \frac{0+0}{2}, \frac{0+4}{2}\right) = N(0,0,2) \]
Tiếp theo, ta viết phương trình đường thẳng B'D' và MN.
Phương trình đường thẳng B'D':
- B'(2,0,4)
- D'(0,2,4)
Phương vectơ của B'D' là:
\[ \vec{B'D'} = (-2, 2, 0) \]
Phương trình tham số của B'D' là:
\[ \left\{
\begin{array}{l}
x = 2 - 2t \\
y = 0 + 2t \\
z = 4
\end{array}
\right. \]
Phương trình đường thẳng MN:
- M(2,1,0)
- N(0,0,2)
Phương vectơ của MN là:
\[ \vec{MN} = (-2, -1, 2) \]
Phương trình tham số của MN là:
\[ \left\{
\begin{array}{l}
x = 2 - 2s \\
y = 1 - s \\
z = 2s
\end{array}
\right. \]
Ta tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng B'D' và MN bằng cách sử dụng công thức khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau:
\[ d = \frac{|\vec{MN} \cdot (\vec{B'D'} \times \vec{MN})|}{|\vec{B'D'} \times \vec{MN}|} \]
Tính tích vector:
\[ \vec{B'D'} \times \vec{MN} =
\begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
-2 & 2 & 0 \\
-2 & -1 & 2
\end{vmatrix} = (4, 4, 6) \]
Tính độ dài của tích vector:
\[ |\vec{B'D'} \times \vec{MN}| = \sqrt{4^2 + 4^2 + 6^2} = \sqrt{16 + 16 + 36} = \sqrt{68} = 2\sqrt{17} \]
Tính tích vô hướng:
\[ \vec{MN} \cdot (\vec{B'D'} \times \vec{MN}) = (-2, -1, 2) \cdot (4, 4, 6) = -8 - 4 + 12 = 0 \]
Do đó, khoảng cách giữa hai đường thẳng B'D' và MN là:
\[ d = \frac{|0|}{2\sqrt{17}} = 0 \]
Kết luận: Khoảng cách giữa hai đường thẳng B'D' và MN là 0, nghĩa là chúng nằm trên cùng một mặt phẳng và có thể cắt nhau hoặc song song.
Câu 6:
Đặt $t=x-2y$
Ta có $2^{x-2y}.(2x+1)=4y+2x+4$
$\Leftrightarrow 2^{t}.(2x+1)=2x+1+4(y+1)$
$\Leftrightarrow 2^{t}.(2x+1)-2x-1=4(y+1)$
$\Leftrightarrow (2^{t}-1)(2x+1)=4(y+1)$
Vì $x\geq 0$ nên $2x+1\geq 1$
Suy ra $2^{t}-1>0\Leftrightarrow t>0$
Mà $t=x-2y\Rightarrow t\leq 0$ (vì $x\geq 0;1\leq y\leq 3)$
Do đó $t=0$
Suy ra $x=2y$
Thay vào $(2^{t}-1)(2x+1)=4(y+1)$ ta được $y=1;x=2$
Với $x=2;y=1$ thì $P=2^{x-y-2}-x-y^2+2037=2035$
Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P$ là $2035$.