Câu 1:
Để tìm tất cả các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 2025^x \), chúng ta sẽ sử dụng công thức nguyên hàm của hàm mũ \( a^x \).
Công thức nguyên hàm của hàm mũ \( a^x \) là:
\[ \int a^x \, dx = \frac{a^x}{\ln a} + C \]
Trong đó, \( a \) là hằng số dương khác 1 và \( \ln a \) là lôgarit tự nhiên của \( a \).
Áp dụng công thức này vào hàm số \( f(x) = 2025^x \):
1. Xác định \( a = 2025 \).
2. Tính \( \ln 2025 \).
Do đó, nguyên hàm của \( 2025^x \) là:
\[ \int 2025^x \, dx = \frac{2025^x}{\ln 2025} + C \]
Vậy đáp án đúng là:
A. \( \frac{2025^x}{\ln 2025} + C \)
Đáp án: A. \( \frac{2025^x}{\ln 2025} + C \)
Câu 2:
Để tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường \( y = 2x^2 + 3 \), \( y = 0 \), \( x = 0 \), và \( x = 2 \), ta sẽ sử dụng phương pháp tích phân.
Bước 1: Xác định khoảng tích phân
- Giới hạn trên là \( x = 2 \)
- Giới hạn dưới là \( x = 0 \)
Bước 2: Viết biểu thức tích phân để tính diện tích
Diện tích \( S \) của hình phẳng giới hạn bởi các đường trên là:
\[ S = \int_{0}^{2} (2x^2 + 3) \, dx \]
Bước 3: Kiểm tra các phương án
- Phương án A: \( S = \pi \int_{0}^{2} (2x^2 + 3) \, dx \) - Sai vì không có nhân với \( \pi \)
- Phương án B: \( S = \int_{0}^{2} (2x^2 + 3) \, dx \) - Đúng
- Phương án C: \( S = \pi \int_{0}^{2} (2x^2 + 3) \, dx \) - Sai vì không có nhân với \( \pi \)
- Phương án D: \( S = \int_{0}^{2} (-2x^2 - 3) \, dx \) - Sai vì dấu âm không đúng
Vậy phương án đúng là:
B. \( S = \int_{0}^{2} (2x^2 + 3) \, dx \)
Đáp án: B. \( S = \int_{0}^{2} (2x^2 + 3) \, dx \)
Câu 3:
Để tìm tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng tần số:
Tổng tần số của mẫu số liệu là:
\[ n = 2 + 10 + 16 + 8 + 2 + 2 = 40 \]
2. Xác định vị trí của tứ phân vị thứ ba:
Tứ phân vị thứ ba (Q3) nằm ở vị trí:
\[ \frac{3n}{4} = \frac{3 \times 40}{4} = 30 \]
Vậy Q3 nằm ở nhóm thứ 4 (nhóm từ 60 đến 70).
3. Áp dụng công thức tính tứ phân vị:
Công thức tính tứ phân vị thứ ba trong nhóm ghép là:
\[ Q3 = x_{k-1} + \left( \frac{\frac{3n}{4} - F_{k-1}}{f_k} \right) \times d \]
Trong đó:
- \( x_{k-1} \) là giới hạn dưới của nhóm chứa Q3.
- \( F_{k-1} \) là tổng tần số của các nhóm trước nhóm chứa Q3.
- \( f_k \) là tần số của nhóm chứa Q3.
- \( d \) là khoảng rộng của nhóm.
Áp dụng vào bài toán:
- \( x_{k-1} = 60 \)
- \( F_{k-1} = 2 + 10 + 16 = 28 \)
- \( f_k = 8 \)
- \( d = 10 \)
Thay vào công thức:
\[ Q3 = 60 + \left( \frac{30 - 28}{8} \right) \times 10 \]
\[ Q3 = 60 + \left( \frac{2}{8} \right) \times 10 \]
\[ Q3 = 60 + 0,25 \times 10 \]
\[ Q3 = 60 + 2,5 \]
\[ Q3 = 62,5 \]
Vậy tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm trên là 62,5.
Đáp án đúng là: A. 62,5.
Câu 4:
Để tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) được cho bởi phương trình tham số \(\frac{x+1}{1} = \frac{y-3}{2} = \frac{z-1}{-1}\), ta cần xác định các hệ số ở mẫu số của các phân số này.
Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:
\[ \frac{x+1}{1} = \frac{y-3}{2} = \frac{z-1}{-1} \]
Từ đó, ta thấy rằng các hệ số ở mẫu số tương ứng với các biến \(x\), \(y\), và \(z\) lần lượt là 1, 2, và -1. Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) sẽ là:
\[ \overrightarrow{u} = (1, 2, -1) \]
So sánh với các lựa chọn đã cho:
A. \(\overrightarrow{u}_2 = (-1, 1, 3)\)
B. \(\overrightarrow{u}_1 = (1, -1, 2)\)
C. \(\overrightarrow{u}_3 = (1, 2, -1)\)
D. \(\overrightarrow{u}_2 = (1, -3, -1)\)
Ta thấy rằng vectơ chỉ phương đúng là:
\[ \overrightarrow{u}_3 = (1, 2, -1) \]
Vậy đáp án đúng là:
C. \(\overrightarrow{u}_3 = (1, 2, -1)\)
Câu 5:
Mặt phẳng (Oxy) là mặt phẳng chứa trục Ox và trục Oy. Trên mặt phẳng này, tọa độ z của mọi điểm đều bằng 0.
Do đó, phương trình của mặt phẳng (Oxy) là:
\[ z = 0 \]
Vậy đáp án đúng là:
B. \( z = 0 \).
Câu 6:
Để xác định đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $f(x)$, ta cần dựa vào giới hạn của hàm số khi $x$ tiến đến các giá trị đặc biệt (như các điểm bất định hoặc các giá trị làm cho mẫu số bằng 0).
Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy:
- Khi $x$ tiến đến $-1$ từ bên trái ($x \to -1^-$), giá trị của $f(x)$ tiến đến $-\infty$.
- Khi $x$ tiến đến $-1$ từ bên phải ($x \to -1^+$), giá trị của $f(x)$ tiến đến $+\infty$.
Những dấu hiệu này cho thấy hàm số $f(x)$ có đường tiệm cận đứng tại $x = -1$.
Do đó, đáp án đúng là:
B. $x = -1$.
Câu 7:
Để giải bất phương trình $\log_{\frac12}(x-1)\geq-2$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Đối với bất phương trình $\log_{\frac12}(x-1)$, ta cần đảm bảo rằng $x-1 > 0$. Do đó:
\[
x > 1
\]
2. Giải bất phương trình:
- Ta có $\log_{\frac12}(x-1) \geq -2$.
- Để giải bất phương trình này, ta sử dụng tính chất của lôgarit: $\log_{\frac12}(x-1) \geq -2$ tương đương với $(x-1) \leq \left(\frac{1}{2}\right)^{-2}$.
- Ta biết rằng $\left(\frac{1}{2}\right)^{-2} = 4$. Do đó:
\[
x-1 \leq 4
\]
- Giải phương trình này:
\[
x \leq 5
\]
3. Xác định tập nghiệm:
- Kết hợp điều kiện xác định $x > 1$ và kết quả từ bước 2 ($x \leq 5$), ta có:
\[
1 < x \leq 5
\]
- Vậy tập nghiệm của bất phương trình là:
\[
S = (1; 5]
\]
Đáp án đúng là: C. $S = (1; 5]$.
Câu 8:
Để giải phương trình $3^{2x+1} = 27$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
- Phương trình này không chứa phân thức, căn thức hoặc logarit nên không cần xác định ĐKXĐ.
Bước 2: Viết lại phương trình dưới dạng cơ số giống nhau
- Ta nhận thấy rằng $27$ có thể viết thành $3^3$. Do đó, phương trình trở thành:
\[ 3^{2x+1} = 3^3 \]
Bước 3: So sánh các mũ của cơ số giống nhau
- Vì hai vế đều có cùng cơ số là 3, ta có thể so sánh các mũ của chúng:
\[ 2x + 1 = 3 \]
Bước 4: Giải phương trình bậc nhất
- Ta giải phương trình $2x + 1 = 3$:
\[ 2x = 3 - 1 \]
\[ 2x = 2 \]
\[ x = \frac{2}{2} \]
\[ x = 1 \]
Bước 5: Kiểm tra nghiệm
- Thay $x = 1$ vào phương trình ban đầu để kiểm tra:
\[ 3^{2(1) + 1} = 3^3 \]
\[ 3^3 = 3^3 \]
Phương trình đúng, vậy $x = 1$ là nghiệm của phương trình.
Kết luận: Nghiệm của phương trình $3^{2x+1} = 27$ là $x = 1$.
Đáp án đúng là: D. $x = 1$.