Câu 1:
a) Đúng vì theo đồ thị hàm số giảm trên khoảng $(-1;1)$.
b) Sai vì theo đồ thị hàm số tăng trên khoảng $(-\infty;-1)$ và $(1;+\infty)$ nên $f^\prime(x)>0~\forall x\in(-\infty;-1)\cup(1;+\infty).$
c) Đúng vì hàm số $g(x)=f(x)+1$ có đồ thị nhận đường thẳng $y=1$ làm trục đối xứng và giảm trên khoảng $(0;2)$.
d) Đúng vì hàm số $y=f(|x|)$ nhận trục $Oy$ làm trục đối xứng và đồng biến trên $(1;+\infty)$ nên suy ra đồng biến trên $(-1:0).$
Câu 2:
a) Lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu còn trong cơ thể sau ngày đầu tiên uống thuốc là:
150 : 100 x 6 = 9 (mg)
b) Lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu có trong cơ thể sau khi uống viên thuốc của ngày thứ 2 là:
(150 + 9) : 100 x 6 = 9,54 (mg)
Lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu có trong cơ thể sau khi uống viên thuốc của ngày thứ 2 là:
150 + 9,54 = 159,54 (mg)
c) Lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu còn trong cơ thể sau ngày thứ 3 là:
(150 + 159,54) : 100 x 6 = 18,5724 (mg)
Lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu có trong cơ thể sau khi uống viên thuốc của ngày thứ 3 là:
150 + 18,5724 = 168,5724 (mg)
Lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu còn trong cơ thể sau ngày thứ 4 là:
(150 + 168,5724) : 100 x 6 = 19,714344 (mg)
Lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu có trong cơ thể sau khi uống viên thuốc của ngày thứ 4 là:
150 + 19,714344 = 169,714344 (mg)
d) Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc trong một thời gian sau 30 ngày thì lượng thuốc kháng sinh đặc trị bệnh bạch hầu trong cơ thể là:
150 + 150 x 0,06 + 150 x 0,06^2 + ... + 150 x 0,06^29
= 150 x (1 + 0,06 + 0,06^2 + ... + 0,06^29)
= 150 x (1 - 0,06^30) : (1 - 0,06)
≈ 150 x 1,0638
≈ 159,57 (mg)
Câu 3:
a) Ta có $OA\perp OB,OA\perp OC$ nên $OA\perp (OBC).$
Mà $OH\subset (OBC)$ nên $OA\perp OH.$
Tương tự ta có $OB\perp OH,OC\perp OH.$
Do đó $OH\perp (OAB)$ và $OH\perp (OAC).$
Mặt khác $H$ là hình chiếu của $O$ lên $(ABC)$ nên $OH\perp (ABC).$
Suy ra $OH\perp AB,OH\perp AC.$
Mặt khác $OA\perp (OBC)$ nên $OA\perp BC.$
Mà $OH\perp BC$ nên $BC\perp (OAH).$
Suy ra $BC\perp AH.$
Tương tự ta có $CA\perp BH,CB\perp CH.$
Vậy $H$ là trực tâm của tam giác $ABC.$
b) Ta có $OH\perp (ABC)$ nên $OH\perp AB,OH\perp AC.$
Mà $OA\perp OB,OA\perp OC$ nên $OA\perp (OBC).$
Suy ra $OA\perp BC.$
Mà $OH\perp BC$ nên $BC\perp (OAH).$
Suy ra $BC\perp AH.$
Tương tự ta có $CA\perp BH,CB\perp CH.$
Vậy $H$ là trực tâm của tam giác $ABC.$
Ta có $OH\perp (ABC)$ nên $OH\perp AB,OH\perp AC.$
Mà $OA\perp OB,OA\perp OC$ nên $OA\perp (OBC).$
Suy ra $OA\perp BC.$
Mà $OH\perp BC$ nên $BC\perp (OAH).$
Suy ra $BC\perp AH.$
Tương tự ta có $CA\perp BH,CB\perp CH.$
Vậy $H$ là trực tâm của tam giác $ABC.$
c) Ta có $OH\perp (ABC)$ nên $OH\perp AB,OH\perp AC.$
Mà $OA\perp OB,OA\perp OC$ nên $OA\perp (OBC).$
Suy ra $OA\perp BC.$
Mà $OH\perp BC$ nên $BC\perp (OAH).$
Suy ra $BC\perp AH.$
Tương tự ta có $CA\perp BH,CB\perp CH.$
Vậy $H$ là trực tâm của tam giác $ABC.$
d) Ta có $OH\perp (ABC)$ nên $OH\perp AB,OH\perp AC.$
Mà $OA\perp OB,OA\perp OC$ nên $OA\perp (OBC).$
Suy ra $OA\perp BC.$
Mà $OH\perp BC$ nên $BC\perp (OAH).$
Suy ra $BC\perp AH.$
Tương tự ta có $CA\perp BH,CB\perp CH.$
Vậy $H$ là trực tâm của tam giác $ABC.$
Câu 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Đối với $\log_4(x+y)$, ta cần $x + y > 0$.
- Đối với $\log_4(x-y)$, ta cần $x - y > 0$.
2. Biến đổi phương trình:
- Ta có $f(x,y) = \log_4(x+y) + \log_4(x-y) \geq 1$.
- Sử dụng tính chất của lôgarit: $\log_4(a) + \log_4(b) = \log_4(ab)$.
- Do đó, $f(x,y) = \log_4((x+y)(x-y)) \geq 1$.
- Điều này tương đương với $(x+y)(x-y) \geq 4^1$, tức là $(x+y)(x-y) \geq 4$.
3. Giải bất phương trình:
- Ta có $(x+y)(x-y) \geq 4$.
- Điều này tương đương với $x^2 - y^2 \geq 4$.
4. Tổng hợp điều kiện:
- Kết hợp điều kiện xác định và bất phương trình, ta có:
\[
\begin{cases}
x + y > 0 \\
x - y > 0 \\
x^2 - y^2 \geq 4
\end{cases}
\]
5. Kết luận:
- Các cặp số thực $(x, y)$ thỏa mãn điều kiện trên là các điểm nằm trong miền xác định bởi các bất đẳng thức trên.
Vậy, các cặp số thực $(x, y)$ thỏa mãn $f(x,y) = \log_4(x+y) + \log_4(x-y) \geq 1$ là các điểm $(x, y)$ sao cho:
\[
\begin{cases}
x + y > 0 \\
x - y > 0 \\
x^2 - y^2 \geq 4
\end{cases}
\]