hhhhhhhhjjjjjjjjjj

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ng soin
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

02/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1. a) Thay $x=25$ vào biểu thức $B$, ta được: \[ B = \frac{1}{\sqrt{25} - 3} = \frac{1}{5 - 3} = \frac{1}{2} \] b) Ta có: \[ A = \frac{x + 3}{x - 9} + \frac{2}{\sqrt{x} + 3} \] \[ B = \frac{1}{\sqrt{x} - 3} \] Rút gọn biểu thức \( P = A - B \): \[ P = \left( \frac{x + 3}{x - 9} + \frac{2}{\sqrt{x} + 3} \right) - \frac{1}{\sqrt{x} - 3} \] Chúng ta sẽ quy đồng các phân thức trong biểu thức \( P \): \[ P = \frac{x + 3}{x - 9} + \frac{2(\sqrt{x} - 3)}{(\sqrt{x} + 3)(\sqrt{x} - 3)} - \frac{1}{\sqrt{x} - 3} \] \[ P = \frac{x + 3}{x - 9} + \frac{2(\sqrt{x} - 3)}{x - 9} - \frac{1}{\sqrt{x} - 3} \] \[ P = \frac{x + 3 + 2(\sqrt{x} - 3)}{x - 9} - \frac{1}{\sqrt{x} - 3} \] \[ P = \frac{x + 3 + 2\sqrt{x} - 6}{x - 9} - \frac{1}{\sqrt{x} - 3} \] \[ P = \frac{x + 2\sqrt{x} - 3}{x - 9} - \frac{1}{\sqrt{x} - 3} \] Quy đồng mẫu số chung: \[ P = \frac{(x + 2\sqrt{x} - 3)(\sqrt{x} - 3) - (x - 9)}{(x - 9)(\sqrt{x} - 3)} \] \[ P = \frac{x\sqrt{x} - 3x + 2x - 6\sqrt{x} - 3\sqrt{x} + 9 - x + 9}{(x - 9)(\sqrt{x} - 3)} \] \[ P = \frac{x\sqrt{x} - 3x + 2x - 6\sqrt{x} - 3\sqrt{x} + 9 - x + 9}{(x - 9)(\sqrt{x} - 3)} \] \[ P = \frac{x\sqrt{x} - 2x - 9\sqrt{x} + 18}{(x - 9)(\sqrt{x} - 3)} \] c) Để tìm số tự nhiên \( x \) lớn nhất sao cho \( P \leq \frac{1}{3} \), ta cần giải bất phương trình: \[ \frac{x\sqrt{x} - 2x - 9\sqrt{x} + 18}{(x - 9)(\sqrt{x} - 3)} \leq \frac{1}{3} \] Nhân cả hai vế với \( 3(x - 9)(\sqrt{x} - 3) \): \[ 3(x\sqrt{x} - 2x - 9\sqrt{x} + 18) \leq (x - 9)(\sqrt{x} - 3) \] Phân tích và giải bất phương trình này phức tạp, nhưng ta có thể kiểm tra các giá trị \( x \) gần \( 9 \) để tìm giá trị lớn nhất thỏa mãn điều kiện \( x \geq 0 \) và \( x \neq 9 \). Kiểm tra \( x = 8 \): \[ P = \frac{8\sqrt{8} - 16 - 9\sqrt{8} + 18}{(8 - 9)(\sqrt{8} - 3)} = \frac{-\sqrt{8} + 2}{-(\sqrt{8} - 3)} = \frac{\sqrt{8} - 2}{\sqrt{8} - 3} \approx 0.34 < \frac{1}{3} \] Kiểm tra \( x = 10 \): \[ P = \frac{10\sqrt{10} - 20 - 9\sqrt{10} + 18}{(10 - 9)(\sqrt{10} - 3)} = \frac{\sqrt{10} - 2}{\sqrt{10} - 3} \approx 0.38 > \frac{1}{3} \] Do đó, số tự nhiên \( x \) lớn nhất thỏa mãn \( P \leq \frac{1}{3} \) là \( x = 8 \). Đáp số: a) \( B = \frac{1}{2} \) b) \( P = \frac{x\sqrt{x} - 2x - 9\sqrt{x} + 18}{(x - 9)(\sqrt{x} - 3)} \) c) \( x = 8 \) Bài 2. Gọi vận tốc xe khách là \( v_k \) km/h và vận tốc xe tải là \( v_t \) km/h. Theo đề bài, ta có: \[ v_k = v_t + 10 \] Hai xe gặp nhau sau 2 giờ, tức là tổng thời gian hai xe đã đi là 2 giờ. Tổng quãng đường hai xe đi được là 200 km. Quãng đường xe khách đi được trong 2 giờ là: \[ d_k = v_k \times 2 \] Quãng đường xe tải đi được trong 2 giờ là: \[ d_t = v_t \times 2 \] Tổng quãng đường hai xe đi được là: \[ d_k + d_t = 200 \] Thay \( d_k \) và \( d_t \) vào phương trình trên: \[ v_k \times 2 + v_t \times 2 = 200 \] \[ 2v_k + 2v_t = 200 \] \[ v_k + v_t = 100 \] Bây giờ ta có hệ phương trình: \[ v_k = v_t + 10 \] \[ v_k + v_t = 100 \] Thay \( v_k = v_t + 10 \) vào phương trình thứ hai: \[ (v_t + 10) + v_t = 100 \] \[ 2v_t + 10 = 100 \] \[ 2v_t = 90 \] \[ v_t = 45 \] Vậy vận tốc xe tải là 45 km/h. Vận tốc xe khách là: \[ v_k = v_t + 10 = 45 + 10 = 55 \] km/h Quãng đường xe khách đi được trong 2 giờ là: \[ d_k = v_k \times 2 = 55 \times 2 = 110 \] km Quãng đường xe tải đi được trong 2 giờ là: \[ d_t = v_t \times 2 = 45 \times 2 = 90 \] km Đáp số: Quãng đường xe khách đi được là 110 km, quãng đường xe tải đi được là 90 km. Bài 3. 1) Rút gọn các biểu thức sau: a) Ta có: \[ 2\sqrt{20} + 5\sqrt{45} - 3\sqrt{5} \] \[ = 2\sqrt{4 \times 5} + 5\sqrt{9 \times 5} - 3\sqrt{5} \] \[ = 2 \times 2\sqrt{5} + 5 \times 3\sqrt{5} - 3\sqrt{5} \] \[ = 4\sqrt{5} + 15\sqrt{5} - 3\sqrt{5} \] \[ = (4 + 15 - 3)\sqrt{5} \] \[ = 16\sqrt{5} \] b) Ta có: \[ \frac{2 + \sqrt{3}}{2 - \sqrt{3}} - \frac{2}{\sqrt{3} + 1} + \sqrt{3} \] Rationalizing the denominator of the first fraction: \[ \frac{2 + \sqrt{3}}{2 - \sqrt{3}} \times \frac{2 + \sqrt{3}}{2 + \sqrt{3}} = \frac{(2 + \sqrt{3})^2}{(2 - \sqrt{3})(2 + \sqrt{3})} = \frac{4 + 4\sqrt{3} + 3}{4 - 3} = 7 + 4\sqrt{3} \] Rationalizing the denominator of the second fraction: \[ \frac{2}{\sqrt{3} + 1} \times \frac{\sqrt{3} - 1}{\sqrt{3} - 1} = \frac{2(\sqrt{3} - 1)}{3 - 1} = \sqrt{3} - 1 \] Now combining all terms: \[ 7 + 4\sqrt{3} - (\sqrt{3} - 1) + \sqrt{3} \] \[ = 7 + 4\sqrt{3} - \sqrt{3} + 1 + \sqrt{3} \] \[ = 7 + 1 + 4\sqrt{3} - \sqrt{3} + \sqrt{3} \] \[ = 8 + 4\sqrt{3} \] 2) Giải hệ phương trình: \[ \left\{\begin{array}{l} 2x - y = 1 \\ x + 3y = 11 \end{array}\right. \] Ta nhân phương trình thứ nhất với 3: \[ 6x - 3y = 3 \] Cộng phương trình này với phương trình thứ hai: \[ 6x - 3y + x + 3y = 3 + 11 \] \[ 7x = 14 \] \[ x = 2 \] Thay \( x = 2 \) vào phương trình \( 2x - y = 1 \): \[ 2(2) - y = 1 \] \[ 4 - y = 1 \] \[ y = 3 \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( (x, y) = (2, 3) \). Đáp số: 1) a) \( 16\sqrt{5} \) b) \( 8 + 4\sqrt{3} \) 2) \( (x, y) = (2, 3) \) Bài 4. 1) Ta có hình vẽ: Ta thấy tam giác HAC là tam giác vuông có góc HAC = 90 độ. Cạnh AC là cạnh huyền, cạnh AH và HC là hai cạnh góc vuông. Góc HCA = 30 độ thì cạnh AH đối diện với góc 30 độ sẽ bằng một nửa cạnh huyền AC. Vậy AC = 2 x AH Coi AH là 1 phần thì AC là 2 phần. Ta có: AH = 8 : 2 = 4 (m) Chiều cao của cây tre là: 4 + 8 = 12 (m) Đáp số: 12 m 2) a) Ta có: OE = OA = OD = $\frac{1}{2}$AH nên A, E, H, D cùng thuộc đường tròn tâm O. b) Ta có: $\stackrel\frown{AD}=\stackrel\frown{AE}$ (cùng chắn cung AE) Suy ra góc ABD = góc AED (cùng chắn cung AD) Mà góc ADB = góc AHE = 90 độ Suy ra tam giác ABD đồng dạng với tam giác AHE (g-g) suy ra $\frac{AD}{AE}=\frac{AB}{AH}$ suy ra AD.AH = AE.AB c) Ta có: OE = OC = $\frac{1}{2}$AH Mà I là trung điểm của HC nên IC = $\frac{1}{2}$HC Ta có: $\frac{IC}{OC}=\frac{HC}{AH}$ Mà góc ICH = góc OCA nên tam giác ICH đồng dạng với tam giác OCA (c-a-c) suy ra góc OIC = góc OAC = 90 độ suy ra OE vuông góc với IE suy ra IE là tiếp tuyến của đường tròn tâm O. Bài 5. Để giải phương trình \(7x^2 + y^2 + 4xy - 24x - 6y + 21 = 0\), ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Nhóm các hạng tử để tạo thành các bình phương hoàn chỉnh. \[7x^2 + y^2 + 4xy - 24x - 6y + 21 = 0\] Bước 2: Ta nhóm các hạng tử liên quan đến \(x\) và \(y\) sao cho dễ dàng tạo thành các bình phương hoàn chỉnh: \[7x^2 + 4xy + y^2 - 24x - 6y + 21 = 0\] Bước 3: Ta nhận thấy rằng \(7x^2 + 4xy + y^2\) có thể được viết dưới dạng \((x + y)^2 + 6x^2\): \[7x^2 + 4xy + y^2 = (x + y)^2 + 6x^2\] Bước 4: Thay vào phương trình ban đầu: \[(x + y)^2 + 6x^2 - 24x - 6y + 21 = 0\] Bước 5: Tiếp tục nhóm các hạng tử liên quan đến \(x\) và \(y\) để tạo thành các bình phương hoàn chỉnh: \[(x + y)^2 + 6(x^2 - 4x) - 6y + 21 = 0\] Bước 6: Ta thêm và bớt các số cần thiết để tạo thành các bình phương hoàn chỉnh: \[(x + y)^2 + 6(x^2 - 4x + 4 - 4) - 6y + 21 = 0\] \[(x + y)^2 + 6((x - 2)^2 - 4) - 6y + 21 = 0\] \[(x + y)^2 + 6(x - 2)^2 - 24 - 6y + 21 = 0\] \[(x + y)^2 + 6(x - 2)^2 - 6y - 3 = 0\] Bước 7: Ta nhóm lại các hạng tử liên quan đến \(y\): \[(x + y)^2 + 6(x - 2)^2 - 6(y + \frac{1}{2}) + 6(\frac{1}{2})^2 - 3 = 0\] \[(x + y)^2 + 6(x - 2)^2 - 6(y + \frac{1}{2}) + \frac{3}{2} - 3 = 0\] \[(x + y)^2 + 6(x - 2)^2 - 6(y + \frac{1}{2}) - \frac{3}{2} = 0\] Bước 8: Ta nhận thấy rằng phương trình đã được viết dưới dạng tổng của các bình phương hoàn chỉnh: \[(x + y)^2 + 6(x - 2)^2 - 6(y + \frac{1}{2}) - \frac{3}{2} = 0\] Bước 9: Để phương trình này bằng 0, tất cả các bình phương phải bằng 0: \[(x + y)^2 = 0\] \[6(x - 2)^2 = 0\] \[-6(y + \frac{1}{2}) = 0\] Bước 10: Giải các phương trình này: \[x + y = 0 \Rightarrow y = -x\] \[x - 2 = 0 \Rightarrow x = 2\] \[y + \frac{1}{2} = 0 \Rightarrow y = -\frac{1}{2}\] Bước 11: Kết hợp các kết quả: \[x = 2\] \[y = -2\] Vậy nghiệm của phương trình là: \[(x, y) = (2, -2)\]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Mèo ú

02/03/2025

Bài 4:
1) Xét $\displaystyle \vartriangle ABC$ vuông tại A có:
$\displaystyle AB=AC.tan\widehat{ACB} =1.tan30^{0} =\frac{\sqrt{3}}{3} \approx 0,6( m)$
Vậy cây tre cao khoảng 0,6m
2)

a, Ta có: $\displaystyle \widehat{AEH} =\widehat{ADH} =90^{0}$
$\displaystyle \Longrightarrow D,E$ thuộc đường tròn đường kính AH
$\displaystyle \Longrightarrow A,E,D,H$ cùng thuộc 1 đường tròn tâm O là trung điểm của AH
b, Xét $\displaystyle \vartriangle AHB$ vuông tại H có: HD là đường cao
Theo hệ thức lượng ta có: $\displaystyle AH^{2} =AD.AB$ (1)
Xét $\displaystyle \vartriangle AHC$ vuông tại H có: HE là đường cao
Theo hệ thức lượng ta có: $\displaystyle AH^{2} =AE.AC$ (2)
Từ (1) và (2) ta có: $\displaystyle AD.AB=AE.AC$
c, Ta có: $\displaystyle \begin{cases}
\widehat{HAC} +\widehat{ACH} =90^{0} & \\
\widehat{HAC} +\widehat{AHE} =90^{0} & 
\end{cases} \Longrightarrow \widehat{ACH} =\widehat{AHE}$
$\displaystyle \vartriangle AHE$ vuông tại E có: EO là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền
$\displaystyle \Longrightarrow EO=\frac{AH}{2} =HO\Longrightarrow \vartriangle OEH$ cân tại O$\displaystyle \Longrightarrow \widehat{AHE} =\widehat{OEH}$
Do đó $\displaystyle \widehat{ACH} =\widehat{OEH}$
$\displaystyle \vartriangle HEC$ vuông tại E có: EI là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền
$\displaystyle \Longrightarrow EI=\frac{HC}{2} =HI\Longrightarrow \vartriangle HEI$ cân tại I
$\displaystyle \Longrightarrow \widehat{IEH} =\widehat{CHE}$
Ta có: $\displaystyle \widehat{EHC} +\widehat{ECH} =90^{0} \Longrightarrow \widehat{OEH} +\widehat{IEH} =90^{0}$
$\displaystyle \Longrightarrow \widehat{IEO} =90^{0} \Longrightarrow EI\bot OE$
$\displaystyle \Longrightarrow $IE là tiếp tuyến của (O)

Bài 5:
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
7x^{2} +y^{2} +4xy-24x-6y+21=0\\
\Longrightarrow 4x^{2} +4xy+y^{2} -12x-6y+9+3x^{2} -12x+12=0\\
\Longrightarrow ( 2x+y)^{2} -2.( 2x+y) .3+9+3\left( x^{2} -4x+4\right) =0\\
\Longrightarrow ( 2x+y-3)^{2} +3( x-2)^{2} =0
\end{array}$
Với mọi x,y ta có: $\displaystyle \begin{cases}
( 2x+y-3)^{2} \geqslant 0 & \\
( x-2)^{2} \geqslant 0 & 
\end{cases}$
$\displaystyle \Longrightarrow ( 2x+y-3)^{2} +3( x-2)^{2} \geqslant 0$
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi:
$\displaystyle \begin{cases}
2x+y-3=0 & \\
x-2=0 & 
\end{cases} \Longrightarrow \begin{cases}
x=2 & \\
y=-1 & 
\end{cases}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved