Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 15:
Từ biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm, ta thấy rằng tỉ lệ số lượng xe tiêu thụ xăng từ 5 đến dưới 5,5 lít khi đi hết quãng đường 100 km là 10%.
Số lượng xe tiêu thụ xăng từ 5 đến dưới 5,5 lít khi đi hết quãng đường 100 km trong tổng số 300 chiếc xe được khảo sát là:
Đáp số: 30 chiếc xe
Câu 16:
Khi gieo ngẫu nhiên ba đồng xu phân biệt một lần, ta có tổng số kết quả có thể xảy ra là:
- Mặt sấp (H): Hai mặt sấp và một mặt ngửa (HNN)
- Mặt ngửa (N): Hai mặt ngửa và một mặt sấp (NNH)
Tổng số kết quả có thể xảy ra là:
Biến cố "Có ít nhất hai đồng xu xuất hiện mặt ngửa" bao gồm các trường hợp sau:
- Hai mặt ngửa và một mặt sấp (HNN, NHH)
- Ba mặt ngửa (NNN)
Như vậy, có 4 trường hợp thỏa mãn biến cố này.
Xác suất của biến cố "Có ít nhất hai đồng xu xuất hiện mặt ngửa" là:
Đáp số: 0.5
Câu 17:
Để tính chiều dài của đoạn thép làm khung nửa đường tròn, chúng ta cần biết đường kính của nửa đường tròn này. Đường kính của nửa đường tròn sẽ bằng chiều rộng của khung cổng, tức là 4 m.
Bước 1: Tính chu vi của nửa đường tròn.
- Chu vi của một đường tròn đầy đủ là , trong đó là đường kính.
- Vì đây là nửa đường tròn, nên chu vi của nửa đường tròn sẽ là .
Bước 2: Thay giá trị vào công thức.
- Đường kính m.
- Chu vi của nửa đường tròn là .
Bước 3: Tính giá trị cụ thể.
- .
- Vậy chu vi của nửa đường tròn là m.
Bước 4: Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất.
- Kết quả làm tròn là 6.3 m.
Vậy chiều dài của đoạn thép làm khung nửa đường tròn là 6.3 m.
Câu 18:
Khi thực hiện phép quay 90° ngược chiều kim đồng hồ quanh gốc tọa độ O, điểm sẽ chuyển động theo hướng ngược chiều kim đồng hồ và nằm trên đường tròn tâm O bán kính OA.
Ta có:
- Hoành độ mới của điểm A sẽ là tung độ ban đầu của điểm A.
- Tung độ mới của điểm A sẽ là hoành độ ban đầu của điểm A nhưng với dấu âm.
Do đó, sau khi quay 90° ngược chiều kim đồng hồ, tọa độ của điểm A sẽ là .
Tổng giá trị hoành độ và tung độ của điểm A sau khi quay là:
Đáp số: Tổng giá trị hoành độ và tung độ của điểm A sau khi quay là .
Bài 1:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tần số của mỗi giá trị:
- Đếm số lần mỗi giá trị xuất hiện trong dữ liệu.
2. Tính tổng số bàn thắng:
- Nhân mỗi giá trị với tần số tương ứng rồi cộng tất cả các kết quả lại.
3. Tính trung bình số bàn thắng:
- Chia tổng số bàn thắng cho tổng số trận đấu.
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Bước 1: Tìm tần số của mỗi giá trị
Giả sử dữ liệu số bàn thắng trong 26 trận đấu là:
Ta sẽ đếm số lần mỗi giá trị xuất hiện:
- Số bàn thắng 0 xuất hiện 2 lần.
- Số bàn thắng 1 xuất hiện 3 lần.
- Số bàn thắng 2 xuất hiện 5 lần.
- Số bàn thắng 3 xuất hiện 4 lần.
- Số bàn thắng 4 xuất hiện 3 lần.
- Số bàn thắng 5 xuất hiện 2 lần.
- Số bàn thắng 6 xuất hiện 2 lần.
- Số bàn thắng 7 xuất hiện 1 lần.
- Số bàn thắng 8 xuất hiện 1 lần.
- Số bàn thắng 9 xuất hiện 1 lần.
- Số bàn thắng 10 xuất hiện 1 lần.
Bước 2: Tính tổng số bàn thắng
Tổng số bàn thắng = (0 × 2) + (1 × 3) + (2 × 5) + (3 × 4) + (4 × 3) + (5 × 2) + (6 × 2) + (7 × 1) + (8 × 1) + (9 × 1) + (10 × 1)
= 0 + 3 + 10 + 12 + 12 + 10 + 12 + 7 + 8 + 9 + 10
= 83 bàn thắng
Bước 3: Tính trung bình số bàn thắng
Trung bình số bàn thắng = Tổng số bàn thắng / Tổng số trận đấu
= 83 / 26
≈ 3.19 bàn thắng/trận
Vậy trung bình số bàn thắng một đội bóng ghi được trong mỗi trận đấu là khoảng 3.19 bàn thắng.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.