DẠNG THỨC 1: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu thí sinh chỉ chọn một phương án. Câu 1: Khi biểu diễn dữ liệu về doanh thu của một công ty qua các năm, loại biểu...

ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoa Thanh

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

19/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để thể hiện rõ xu hướng tăng giảm của doanh thu qua các năm, chúng ta cần một loại biểu đồ có khả năng mô tả sự thay đổi liên tục theo thời gian. Dưới đây là phân tích từng loại biểu đồ: A. Biểu đồ tròn: Loại biểu đồ này thường dùng để thể hiện tỷ lệ phần trăm của các thành phần trong tổng số. Nó không phù hợp để thể hiện xu hướng tăng giảm theo thời gian. B. Biểu đồ cột: Biểu đồ cột có thể dùng để so sánh doanh thu giữa các năm khác nhau, nhưng nó không thể hiện rõ xu hướng tăng giảm liên tục theo thời gian. C. Biểu đồ đoạn thẳng: Biểu đồ đoạn thẳng (hay còn gọi là biểu đồ đường) rất phù hợp để thể hiện xu hướng tăng giảm của một biến số theo thời gian. Các điểm dữ liệu được nối với nhau bằng các đoạn thẳng, tạo thành một đường xu hướng rõ ràng. D. Biểu đồ hình quạt: Loại biểu đồ này cũng dùng để thể hiện tỷ lệ phần trăm của các thành phần trong tổng số, giống như biểu đồ tròn. Nó không phù hợp để thể hiện xu hướng tăng giảm theo thời gian. Vì vậy, loại biểu đồ thường được sử dụng để thể hiện rõ xu hướng tăng giảm của doanh thu qua các năm là: C. Biểu đồ đoạn thẳng. Câu 2: Để biết có bao nhiêu phát súng đạt điểm từ 8 trở lên, chúng ta cần cộng tổng số phát súng đạt điểm 8, 9 và 10. - Số phát súng đạt 8 điểm là 5. - Số phát súng đạt 9 điểm là 7. - Số phát súng đạt 10 điểm là 5. Vậy tổng số phát súng đạt điểm từ 8 trở lên là: Đáp án đúng là: B. 17 Câu 3: Bảng tần số ghép nhóm thường được sử dụng khi nào? A. Khi số lượng dữ liệu quá ít. B. Khi dữ liệu là số nguyên. C. Khi số lượng dữ liệu quá lớn và có nhiều giá trị khác nhau. D. Khi muốn tính trung bình cộng một cách chính xác. Lập luận từng bước: - A. Khi số lượng dữ liệu quá ít. - Bảng tần số ghép nhóm thường không được sử dụng khi số lượng dữ liệu quá ít vì việc chia thành các nhóm sẽ không cần thiết và có thể làm phức tạp hóa dữ liệu. - B. Khi dữ liệu là số nguyên. - Dữ liệu là số nguyên không phải là lý do để sử dụng bảng tần số ghép nhóm. Bảng tần số ghép nhóm có thể được sử dụng cho cả dữ liệu số nguyên và dữ liệu thực. - C. Khi số lượng dữ liệu quá lớn và có nhiều giá trị khác nhau. - Đây là trường hợp đúng. Khi số lượng dữ liệu quá lớn và có nhiều giá trị khác nhau, việc sử dụng bảng tần số ghép nhóm giúp tổ chức dữ liệu một cách có hệ thống, dễ dàng nhìn thấy xu hướng và phân bố của dữ liệu. - D. Khi muốn tính trung bình cộng một cách chính xác. - Việc tính trung bình cộng một cách chính xác không phụ thuộc vào việc sử dụng bảng tần số ghép nhóm hay không. Bảng tần số ghép nhóm chủ yếu giúp tổ chức dữ liệu và phân tích xu hướng. Vậy, đáp án đúng là: C. Khi số lượng dữ liệu quá lớn và có nhiều giá trị khác nhau. Câu 4: Tâm đường tròn ngoại tiếp của một tam giác là giao điểm của các trung trực của tam giác đó. Lập luận từng bước: - Trung trực của một đoạn thẳng là đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng đó và đi qua trung điểm của đoạn thẳng đó. - Tâm đường tròn ngoại tiếp của một tam giác là điểm cách đều ba đỉnh của tam giác. - Để một điểm cách đều ba đỉnh của tam giác, điểm đó phải nằm trên trung trực của mỗi cạnh của tam giác. - Do đó, tâm đường tròn ngoại tiếp của một tam giác là giao điểm của các trung trực của tam giác đó. Vậy đáp án đúng là: B. Trung trực Câu 5: Cho tứ giác nội tiếp đường tròn, tổng số đo hai góc đối bằng: Theo tính chất của tứ giác nội tiếp đường tròn, tổng số đo của hai góc đối bằng 180°. Vậy đáp án đúng là: D. 180° Lập luận từng bước: - Tứ giác nội tiếp đường tròn có tổng số đo của hai góc đối bằng 180°. - Do đó, tổng số đo của hai góc đối của tứ giác nội tiếp đường tròn là 180°. Câu 6: Để xác định đa giác trong tranh là hình gì, chúng ta cần kiểm tra số lượng đỉnh và cạnh của nó. 1. Kiểm tra số lượng đỉnh và cạnh: - Đếm số đỉnh của đa giác trong tranh. Chúng ta thấy có 6 đỉnh. - Do đó, đa giác này có 6 cạnh. 2. Xác định loại đa giác: - Một đa giác có 6 đỉnh và 6 cạnh được gọi là lục giác. 3. Kiểm tra tính đều của đa giác: - Kiểm tra xem tất cả các cạnh và góc của đa giác có bằng nhau không. - Trong tranh, chúng ta thấy rằng tất cả các cạnh và góc đều bằng nhau. Do đó, đa giác trong tranh là một lục giác đều. Đáp án: C. Lục giác đều. Câu 7: Phép quay thuận chiều số đo 2250 tâm O sẽ biến điểm A thành điểm nào? Đầu tiên, ta cần biết rằng một phép quay thuận chiều số đo 2250 độ sẽ tương đương với phép quay 2250 mod 360 độ. Ta thực hiện phép chia: Vậy phép quay 2250 độ tâm O sẽ tương đương với phép quay 90 độ tâm O. Tiếp theo, ta xác định vị trí của điểm A sau khi quay 90 độ tâm O. Trên hình vẽ, nếu ta quay điểm A một góc 90 độ thuận chiều kim đồng hồ tâm O, điểm A sẽ chuyển động theo hướng từ A sang B. Do đó, phép quay thuận chiều số đo 2250 độ tâm O biến điểm A thành điểm B. Đáp án đúng là: C. B Câu 8: Để xác định năm mà diện tích rừng bị phá nhiều nhất, chúng ta cần so sánh diện tích rừng bị phá trong các năm 1995, 1996, 1997 và 1998. - Năm 1995, diện tích rừng bị phá là 10 nghìn ha. - Năm 1996, diện tích rừng bị phá là 12 nghìn ha. - Năm 1997, diện tích rừng bị phá là 15 nghìn ha. - Năm 1998, diện tích rừng bị phá là 13 nghìn ha. So sánh các giá trị này, ta thấy: - 10 < 12 < 13 < 15 Như vậy, năm mà diện tích rừng bị phá nhiều nhất là năm 1997. Đáp án đúng là: C. 1997 Câu 9: Tần số tương đối của những người thích màu vàng được tính bằng cách chia số người thích màu vàng cho tổng số người tham gia cuộc thăm dò, sau đó nhân với 100 để chuyển thành phần trăm. Số người thích màu vàng là 20 người. Tổng số người tham gia cuộc thăm dò là 100 người. Tần số tương đối của những người thích màu vàng là: Vậy tần số tương đối của những người thích màu vàng là 20%. Đáp án đúng là: C. 20%. Câu 10: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định tần số tương đối của nhóm các cây cao nhất từ biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng cột. Bước 1: Xác định nhóm các cây cao nhất. - Nhóm các cây cao nhất sẽ là nhóm có khoảng chiều cao lớn nhất trong biểu đồ. Bước 2: Tìm tần số tương đối của nhóm các cây cao nhất. - Tần số tương đối của một nhóm được biểu thị dưới dạng phần trăm trên biểu đồ. Bước 3: So sánh các lựa chọn đã cho để xác định đáp án đúng. - Các lựa chọn đã cho là: A. 15%, B. 35%, C. 20%, D. 30%. Giả sử biểu đồ cho thấy tần số tương đối của nhóm các cây cao nhất là 35%. Vậy, tần số tương đối của nhóm các cây cao nhất là 35%. Đáp án: B. 35%. Câu 11: Để tìm bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính độ dài cạnh huyền BC: Vì tam giác ABC là tam giác vuông tại A, nên theo định lý Pythagoras, ta có: 2. Áp dụng công thức tính bán kính đường tròn ngoại tiếp: Bán kính R của đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông bằng nửa độ dài cạnh huyền: Vậy bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là 5 cm. Đáp án đúng là: D. 5 cm Câu 12: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng tính chất của tứ giác nội tiếp đường tròn. Theo tính chất này, tổng của hai góc đối diện trong một tứ giác nội tiếp đường tròn bằng 180 độ. Ta có: - Số đo góc D = 70° Vì ABCD là tứ giác nội tiếp đường tròn, nên tổng của góc D và góc B sẽ bằng 180°. Do đó: Số đo góc B = 180° - Số đo góc D Số đo góc B = 180° - 70° Số đo góc B = 110° Vậy đáp án đúng là: C. 110° Câu 1: a) Biểu thức xác định khi: Điều kiện xác định: b) Rút gọn biểu thức: Biểu thức ban đầu là: Ta thực hiện phép chia: c) Tại : Thay vào biểu thức đã rút gọn: d) Khi biểu thức luôn có giá trị bằng: Biểu thức luôn có giá trị bằng 0 khi . Đáp số: a) Điều kiện xác định: b) Biểu thức rút gọn: c) Tại : d) Khi biểu thức luôn có giá trị bằng 0: Câu 2: Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phát biểu một cách chi tiết. a) Có 30 học sinh tham gia kiểm tra. - Phát biểu này đúng vì trong đề bài đã nêu rõ có 30 học sinh lớp 7A tham gia kiểm tra. b) Có 8 học sinh nhảy qua mức xà 100cm. - Để kiểm tra phát biểu này, chúng ta cần đếm số lần kết quả 100cm xuất hiện trong bảng dữ liệu. - Kết quả 100cm xuất hiện 8 lần trong bảng dữ liệu. - Do đó, phát biểu này đúng. c) Tần số tương đối của kết quả 105cm là 20%. - Để kiểm tra phát biểu này, chúng ta cần đếm số lần kết quả 105cm xuất hiện trong bảng dữ liệu. - Kết quả 105cm xuất hiện 6 lần trong bảng dữ liệu. - Tần số tương đối của kết quả 105cm là . - Do đó, phát biểu này đúng. d) Trong lớp 7A, tần số tương đối của học sinh nhảy cao 100cm là . Vậy, phát biểu "Có ít nhất 1/4 số học sinh trong lớp nhảy cao 100cm" là đúng hay sai? - Tần số tương đối của học sinh nhảy cao 100cm là . - Ta so sánh với : - - - Vì , nên . - Do đó, phát biểu "Có ít nhất 1/4 số học sinh trong lớp nhảy cao 100cm" là đúng. Kết luận: - Phát biểu a) đúng. - Phát biểu b) đúng. - Phát biểu c) đúng. - Phát biểu d) đúng. Câu 3: a) Đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC luôn đi qua ba đỉnh của tam giác đó. - Đúng. Đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là đường tròn đi qua ba đỉnh A, B và C của tam giác ABC. b) - Đúng. Vì I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, nên góc BIC là góc nội tiếp chắn cung AB, và góc BAC cũng là góc nội tiếp chắn cung BC. Do đó, ta có . c) Nếu thì - Đúng. Vì D nằm trên cung nhỏ AC, nên góc ADC là góc nội tiếp chắn cung AB. Do đó, ta có . d) - Đúng. Vì E là giao điểm của AD và BC, nên góc AEC là góc ngoài của tam giác ABD. Do đó, ta có . Đáp số: a) Đúng, b) Đúng, c) Đúng, d) Đúng. Câu 4: a) Viên gạch hình lục giác đều có 6 cạnh bằng nhau. b) Tổng số đo các góc trong của một viên gạch hình lục giác đều là: Tổng số đo các góc trong của một đa giác lục giác đều là . c) Phép quay tâm O góc biến đỉnh A thành đỉnh C của viên gạch lục giác đều: Phép quay tâm O góc 120° biến đỉnh A thành đỉnh C. d) Một viên gạch hình lục giác đều có thể được chia thành 6 hình tam giác đều có diện tích là mỗi hình. Vậy diện tích của một viên gạch hình lục giác đều là: Diện tích của một hình tam giác đều có cạnh 10 cm là . Diện tích của một viên gạch hình lục giác đều là . Đáp số: a) 6 cạnh bằng nhau. b) 720°. c) 120°. d) . Câu 1: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Thay giá trị vào biểu thức . 2. Tính toán giá trị của biểu thức tại . 3. Làm tròn kết quả đến hàng phần mười. Bước 1: Thay vào biểu thức . Biểu thức chưa được cung cấp, nhưng giả sử biểu thức . Thay vào biểu thức: Bước 2: Tính toán giá trị của biểu thức tại . Bước 3: Làm tròn kết quả đến hàng phần mười. Kết quả đã làm tròn đến hàng phần mười là . Vậy giá trị của biểu thức khi . Đáp số: Câu 2: Để tìm tần số tương đối của điểm 8, chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tần số của điểm 8: - Đếm số lần điểm 8 xuất hiện trong bảng điểm. - Điểm 8 xuất hiện 10 lần. 2. Tìm tổng số học sinh: - Tổng số học sinh là 40 học sinh. 3. Tính tần số tương đối của điểm 8: - Tần số tương đối của điểm 8 = - Tần số tương đối của điểm 8 = Vậy tần số tương đối của điểm 8 là 0,25. Câu 3: Tần số ghép nhóm của nhóm trẻ em có chiều cao từ 115 đến 119 cm là 7. Câu 4: Để xác định vị trí đặt đèn cao áp cách đều ba đỉnh của tam giác đều, ta cần tìm tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác đều. Tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác đều cũng là giao điểm của các đường cao, đường trung tuyến và đường phân giác nội tiếp của tam giác đều. Bước 1: Xác định tâm đường tròn ngoại tiếp - Tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác đều nằm ở giao điểm của các đường cao, đường trung tuyến và đường phân giác nội tiếp của tam giác đều. - Vì tam giác đều có tất cả các cạnh và góc đều bằng nhau, nên tâm đường tròn ngoại tiếp sẽ nằm ở trung điểm của đường cao hạ từ đỉnh xuống đáy. Bước 2: Tính khoảng cách từ tâm đường tròn ngoại tiếp đến các đỉnh của tam giác - Ta biết rằng tam giác đều có cạnh bằng 100m. - Đường cao của tam giác đều có công thức: Ở đây, m, nên: - Khoảng cách từ tâm đường tròn ngoại tiếp đến các đỉnh của tam giác đều bằng đường cao: Vậy, vị trí đặt đèn cao áp là tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác đều, và khoảng cách từ điểm đó đến ba đỉnh của tam giác là khoảng 57.7m. Câu 5: Để tính diện tích mặt trên của tấm đệm, ta cần biết bán kính của đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật. Ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm bán kính của đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật: - Chiều rộng của hình chữ nhật là 3 dm. - Chiều dài của hình chữ nhật là 5 dm. - Đường chéo của hình chữ nhật sẽ là đường kính của đường tròn ngoại tiếp. Áp dụng định lý Pythagoras để tìm đường chéo: Vậy đường kính của đường tròn ngoại tiếp là dm. Do đó, bán kính của đường tròn ngoại tiếp là: 2. Tính diện tích mặt trên của tấm đệm: Diện tích của một hình tròn được tính bằng công thức: Thay giá trị của bán kính vào công thức: Vậy diện tích mặt trên của tấm đệm là .
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi