Câu 20.
Để xác định các khẳng định đúng về đồ thị hàm số và , ta cần dựa vào các tính chất của hàm số mũ và hàm số lôgarit.
1. Hàm số mũ :
- Nếu , đồ thị hàm số sẽ tăng từ trái sang phải và đi qua điểm .
- Nếu , đồ thị hàm số sẽ giảm từ trái sang phải và đi qua điểm .
2. Hàm số lôgarit :
- Nếu , đồ thị hàm số sẽ tăng từ trái sang phải và đi qua điểm .
- Nếu , đồ thị hàm số sẽ giảm từ trái sang phải và đi qua điểm .
Dựa vào hình vẽ, ta thấy:
- Đồ thị hàm số giảm từ trái sang phải, do đó .
- Đồ thị hàm số tăng từ trái sang phải, do đó .
Từ đó, ta có khẳng định đúng là:
Vậy đáp án đúng là:
D. .
Câu 21.
Để hàm số có tập xác định là , điều kiện cần thiết là biểu thức trong dấu logarit phải dương với mọi giá trị của .
Do đó, ta cần:
Ta xét tam thức bậc hai . Để tam thức này luôn dương với mọi giá trị của , ta cần:
1. Hệ số của phải dương (điều này đã thoả mãn vì hệ số của là 1).
2. Phương trình phải vô nghiệm hoặc có hai nghiệm kép (điều này đảm bảo rằng tam thức luôn dương).
Phương trình có nghiệm khi và chỉ khi:
Trong đó, , , và . Ta tính :
Để phương trình vô nghiệm hoặc có nghiệm kép, ta cần:
Do đó:
Suy ra:
Tóm lại, để hàm số có tập xác định là , ta cần:
Vậy đáp án đúng là:
D. .
Câu 22.
Giá bán của loại xe X vào năm 2025 sẽ giảm 2% trong 5 năm liên tiếp từ năm 2020.
Giá bán của loại xe X vào năm 2025 là:
750000000 : 100 x (100 - 2 x 5) = 675000000 (đồng)
Đáp án đúng là: B. 675.000.000 đồng.
Câu 23.
Sau 1 tháng, số tiền lãi người đó nhận được là:
Số tiền trong tài khoản sau 1 tháng là:
Sau 2 tháng, số tiền lãi người đó nhận được từ số tiền mới là:
Số tiền trong tài khoản sau 2 tháng là:
Sau 3 tháng, số tiền lãi người đó nhận được từ số tiền mới là:
Số tiền trong tài khoản sau 3 tháng là:
Sau 4 tháng, số tiền lãi người đó nhận được từ số tiền mới là:
Số tiền trong tài khoản sau 4 tháng là:
Sau 5 tháng, số tiền lãi người đó nhận được từ số tiền mới là:
Số tiền trong tài khoản sau 5 tháng là:
Sau 6 tháng, số tiền lãi người đó nhận được từ số tiền mới là:
Số tiền trong tài khoản sau 6 tháng là:
Vậy sau 6 tháng, người đó được lĩnh số tiền gần nhất với số tiền:
Đáp án đúng là: C. 102.424.000 đồng
Câu 24.
Số tiền lãi kép sau 9 tháng là:
61758000 – 58000000 = 3758000 (đồng)
Ta có biểu thức tính số tiền lãi kép sau 9 tháng là:
58000000 × (1 + i)^9 – 58000000 = 3758000
58000000 × (1 + i)^9 = 61758000
(1 + i)^9 = 61758000 : 58000000
(1 + i)^9 = 1,065137931
1 + i = 1,0067
i = 0,0067
i = 0,67%
Đáp số: 0,67%
Câu 25.
Để tìm lãi suất kỳ hạn một năm của ngân hàng B, chúng ta cần biết số tiền gốc và số tiền lãi đã tăng lên trong ba năm.
Số tiền gốc là 200 000 000 VNĐ.
Số tiền cuối cùng là 231 525 000 VNĐ.
Số tiền lãi trong ba năm là:
Số tiền lãi mỗi năm là:
Lãi suất mỗi năm là:
Tuy nhiên, vì các đáp án đều là số nguyên phần trăm, nên chúng ta cần kiểm tra lại các lựa chọn đã cho. Các lựa chọn là 8%, 7%, 6%, và 5%. Chúng ta thấy rằng 5% gần đúng với kết quả tính toán của chúng ta.
Do đó, lãi suất kỳ hạn một năm của ngân hàng B là 5%.
Đáp án: D. 5% / năm.
Câu 26.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức ước tính dân số , trong đó:
- là dân số của năm lấy mốc (năm 2005),
- là dân số sau năm,
- là tỷ lệ tăng dân số hàng năm,
- là số năm kể từ năm lấy mốc.
Bước 1: Xác định các giá trị đã biết
- Dân số của thành phố Tuy Hòa vào năm 2005 () là 202.300 người.
- Tỷ lệ tăng dân số hàng năm () là 1,47%, tức là .
- Dân số mục tiêu () là 255.000 người.
Bước 2: Thay các giá trị vào công thức
Bước 3: Chia cả hai vế cho 202300 để đơn giản hóa
Bước 4: Lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế để giải phương trình mũ
Bước 5: Tính
Bước 6: Giải phương trình để tìm
Bước 7: Làm tròn lên vì thời gian phải là số nguyên
Bước 8: Tính năm mà dân số đạt 255.000 người
Vậy, với mức tăng dân số không đổi, dân số thành phố Tuy Hòa sẽ đạt được 255.000 người vào năm 2021.