Câu 7.
Độ dài của vectơ được tính bằng công thức:
Ta thực hiện các phép tính bên trong căn bậc hai:
Cộng các kết quả lại:
Cuối cùng, ta lấy căn bậc hai của tổng này:
Vậy độ dài của vectơ là .
Đáp án đúng là: A.
Câu 8.
Để tìm phương trình đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số , ta thực hiện các bước sau:
1. Tiệm cận đứng: Đường tiệm cận đứng của hàm số phân thức là các giá trị của làm mẫu số bằng 0.
Trong trường hợp này, mẫu số là . Để tìm tiệm cận đứng, ta giải phương trình:
2. Tiệm cận ngang: Đường tiệm cận ngang của hàm số phân thức là giới hạn của hàm số khi tiến đến vô cùng.
Ta tính giới hạn:
Chia cả tử và mẫu cho :
Khi tiến đến vô cùng, và tiến đến 0:
Do đó, đường tiệm cận đứng là và đường tiệm cận ngang là .
So sánh với các đáp án đã cho:
- A. ,
- B. ,
- C. ,
- D. ,
Ta thấy rằng đáp án đúng là B. , .
Đáp án: B. , .
Câu 9.
Để tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tiệm cận đứng:
Tiệm cận đứng là đường thẳng sao cho . Trong trường hợp này, ta thấy rằng khi , mẫu số của hàm số bằng 0, dẫn đến tiến tới vô cùng. Do đó, tiệm cận đứng là .
2. Tìm tiệm cận ngang:
Tiệm cận ngang là đường thẳng sao cho . Ta tính:
Vậy tiệm cận ngang là .
3. Xác định tâm đối xứng:
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số phân thức bậc nhất là giao điểm của hai tiệm cận đứng và tiệm cận ngang. Trong trường hợp này, giao điểm của và là điểm .
Do đó, tâm đối xứng của đồ thị hàm số là điểm có tọa độ .
Đáp án đúng là: A. .
Câu 10.
Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm là khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong dải dữ liệu.
Trong bảng đã cho:
- Giá trị thời gian nhỏ nhất là 5,5 giờ.
- Giá trị thời gian lớn nhất là 7,5 giờ.
Khoảng biến thiên = Giá trị lớn nhất - Giá trị nhỏ nhất
Khoảng biến thiên = 7,5 - 5,5 = 2,0 giờ
Do đó, đáp án đúng là:
A. 2,5
Tuy nhiên, theo tính toán của chúng ta, khoảng biến thiên là 2,0 giờ, nhưng trong các lựa chọn đã cho, không có đáp án này. Vì vậy, có thể có sự nhầm lẫn hoặc sai sót trong các lựa chọn đã cho.
Câu 11:
Khoảng tử phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm được tính bằng cách lấy phân vị thứ ba (Q3) trừ đi phân vị thứ nhất (Q1).
Trong bài này, ta đã biết:
- Q1 = 17
- Q2 = 20
- Q3 = 21
Khoảng tử phân vị = Q3 - Q1
Thay các giá trị vào công thức:
Khoảng tử phân vị = 21 - 17 = 4
Vậy đáp án đúng là:
C. 4
Đáp số: 4
Câu 12.
Trọng tâm G của hình tứ diện ABCD chia mỗi đường trung tuyến thành tỉ số 3:1, kể từ đỉnh đến trọng tâm.
A.
Đúng vì trọng tâm G chia mỗi đường trung tuyến thành tỉ số 3:1, kể từ đỉnh đến trọng tâm.
B.
Sai vì theo công thức tính trọng tâm của tứ diện, ta có:
C.
Đúng vì trọng tâm G chia mỗi đường trung tuyến thành tỉ số 3:1, kể từ đỉnh đến trọng tâm.
D.
Sai vì theo công thức tính trọng tâm của tứ diện, ta có:
Vậy mệnh đề sai là D.
Câu 1.
a) Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng MN là
Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng MN được tính bằng công thức:
Thay tọa độ của M và N vào công thức:
b) Tọa độ vectơ
Tọa độ của vectơ được tính bằng cách lấy tọa độ của điểm N trừ đi tọa độ của điểm M:
Thay tọa độ của M và N vào công thức:
c)
Tọa độ của vectơ được tính bằng cách lấy tọa độ của điểm P trừ đi tọa độ của điểm M:
Thay tọa độ của M và P vào công thức:
Sau đó, ta tính tích vô hướng của hai vectơ và :
d) Tọa độ điểm Q để tứ giác MNPQ là hình bình hành là .
Trong hình bình hành, vectơ bằng vectơ . Ta tính tọa độ của vectơ :
Thay tọa độ của N và P vào công thức:
Bây giờ, ta tìm tọa độ của điểm Q sao cho :
Từ đây, ta có:
Như vậy, tọa độ của điểm Q là:
Đáp số:
a) Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng MN là
b) Tọa độ vectơ
c)
d) Tọa độ điểm Q để tứ giác MNPQ là hình bình hành là .
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định dữ liệu: Chúng ta cần biết thời gian sử dụng điện thoại của mỗi học sinh trong tuần đầu tháng 6/2024. Giả sử chúng ta đã thu thập được dữ liệu từ các học sinh.
2. Lập bảng tần số: Tạo bảng tần số để thống kê số lượng học sinh sử dụng điện thoại trong các khoảng thời gian khác nhau.
3. Tính trung bình cộng: Tính trung bình cộng thời gian sử dụng điện thoại của các học sinh.
4. Phân tích kết quả: Đưa ra nhận xét về thời gian sử dụng điện thoại của học sinh trong tuần đầu tháng 6/2024.
Bước 1: Xác định dữ liệu
Giả sử chúng ta đã thu thập được dữ liệu thời gian sử dụng điện thoại của 30 học sinh trong tuần đầu tháng 6/2024 như sau (đơn vị: giờ):
- Học sinh 1: 5 giờ
- Học sinh 2: 6 giờ
- Học sinh 3: 4 giờ
- Học sinh 4: 7 giờ
- Học sinh 5: 5 giờ
- Học sinh 6: 6 giờ
- Học sinh 7: 4 giờ
- Học sinh 8: 7 giờ
- Học sinh 9: 5 giờ
- Học sinh 10: 6 giờ
- Học sinh 11: 4 giờ
- Học sinh 12: 7 giờ
- Học sinh 13: 5 giờ
- Học sinh 14: 6 giờ
- Học sinh 15: 4 giờ
- Học sinh 16: 7 giờ
- Học sinh 17: 5 giờ
- Học sinh 18: 6 giờ
- Học sinh 19: 4 giờ
- Học sinh 20: 7 giờ
- Học sinh 21: 5 giờ
- Học sinh 22: 6 giờ
- Học sinh 23: 4 giờ
- Học sinh 24: 7 giờ
- Học sinh 25: 5 giờ
- Học sinh 26: 6 giờ
- Học sinh 27: 4 giờ
- Học sinh 28: 7 giờ
- Học sinh 29: 5 giờ
- Học sinh 30: 6 giờ
Bước 2: Lập bảng tần số
| Thời gian sử dụng | Số học sinh |
|------------------|-------------|
| 4 giờ | 6 |
| 5 giờ | 6 |
| 6 giờ | 6 |
| 7 giờ | 6 |
Bước 3: Tính trung bình cộng
Trung bình cộng thời gian sử dụng điện thoại của các học sinh:
Bước 4: Phân tích kết quả
Trung bình mỗi học sinh sử dụng điện thoại khoảng 4.4 giờ trong tuần đầu tháng 6/2024. Điều này cho thấy thời gian sử dụng điện thoại của học sinh trong kỳ nghỉ hè tương đối đều đặn và không quá nhiều.
Kết luận
Thời gian sử dụng điện thoại của học sinh trong tuần đầu tháng 6/2024 là khoảng 4.4 giờ.