Câu 12:
Trọng tâm G của hình tứ diện ABCD là điểm chia mỗi đường trung tuyến thành tỉ số 3:1. Ta có:
.
Do đó, mệnh đề đúng là:
C. .
Câu 1:
a) Tỉ lệ người mắc bệnh phổi của tỉnh Khánh Hòa là 26 %?
- Tỉ lệ người dân của tỉnh X nghiện thuốc lá là 20%.
- Tỉ lệ người bị bệnh phổi trong số người nghiện thuốc lá là 70%.
- Tỉ lệ người bị bệnh phổi trong số người không nghiện thuốc lá là 15%.
Tỉ lệ người bị bệnh phổi trong tổng dân số:
Vậy tỉ lệ người mắc bệnh phổi của tỉnh Khánh Hòa là 26%.
b) Xác suất mà người đó nghiện thuốc lá khi biết bị bệnh phổi là .
- Ta cần tính xác suất .
Theo công thức xác suất có điều kiện:
Vậy xác suất mà người đó nghiện thuốc lá khi biết bị bệnh phổi là .
c) Xác suất người đó mắc bệnh phổi khi nghiện thuốc lá là 0,3.
- Tỉ lệ người bị bệnh phổi trong số người nghiện thuốc lá là 70%.
Vậy xác suất người đó mắc bệnh phổi khi nghiện thuốc lá là 0,7.
d) Xác suất người đó bị bệnh phổi khi không nghiện thuốc lá là 0,15.
- Tỉ lệ người bị bệnh phổi trong số người không nghiện thuốc lá là 15%.
Vậy xác suất người đó bị bệnh phổi khi không nghiện thuốc lá là 0,15.
Kết luận:
a) Đúng.
b) Sai, xác suất là .
c) Sai, xác suất là 0,7.
d) Đúng.
Câu 2:
a) Vị trí điểm P cách mặt sàn nhà xe là 5m
Điều này đúng vì tọa độ của điểm P là , nghĩa là nó cách mặt sàn nhà xe (mặt phẳng ) một khoảng cách là 5m.
b) Điểm F có tọa độ là
Điều này đúng vì theo hình vẽ, điểm F nằm trên mặt sàn nhà xe và có tọa độ là .
c) Phần mái chứa 3 điểm A, B, Q nằm trong mặt phẳng
Để kiểm tra điều này, ta thay tọa độ của các điểm A, B, Q vào phương trình mặt phẳng:
- Điểm A có tọa độ :
Do đó, điểm A không nằm trong mặt phẳng này.
- Điểm B có tọa độ :
Do đó, điểm B không nằm trong mặt phẳng này.
- Điểm Q có tọa độ :
Do đó, điểm Q không nằm trong mặt phẳng này.
Như vậy, phần mái chứa 3 điểm A, B, Q không nằm trong mặt phẳng .
d) Diện tích nhà để xe là
Diện tích nhà để xe là diện tích hình chữ nhật OGFE. Ta có:
- Chiều dài của nhà để xe là m
- Chiều rộng của nhà để xe là m
Diện tích nhà để xe là:
Như vậy, diện tích nhà để xe là , không phải .
Kết luận:
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
d) Sai
Câu 3:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài.
Bước 1: Xác định quãng đường s(t)
Quãng đường s(t) mà xe ô tô đi được trong thời gian t (giây) là nguyên hàm của hàm số vận tốc v(t). Ta có:
Tìm nguyên hàm của v(t):
Vì ban đầu (t = 0), xe chưa di chuyển nên s(0) = 0. Do đó:
Vậy:
Bước 2: Kiểm tra thời gian xe dừng hẳn
Xe dừng hẳn khi vận tốc v(t) = 0:
Bước 3: Kiểm tra quãng đường xe đi được trong thời gian t
Thời gian từ khi phát hiện chướng ngại vật đến khi đạp phanh là 1 giây. Sau đó, xe chuyển động chậm dần đều trong 2 giây nữa. Tổng thời gian là:
Quãng đường xe đi được trong 3 giây:
Bước 4: Kết luận
- a) Đúng, vì s(t) là nguyên hàm của v(t).
- b) Đúng, vì quãng đường xe đi được trong 3 giây là 15 m, nhỏ hơn 50 m, nên xe không va vào chướng ngại vật.
- c) Sai, vì thời gian xe dừng hẳn là 2 giây, không phải 20 giây.
- d) Đúng, vì s(t) = -5t^2 + 20t.
Đáp án:
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
d) Đúng
Vậy đáp án đúng là:
a) Đúng
b) Đúng
d) Đúng
Câu 4:
Để giải quyết các câu hỏi về hàm số , chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
a) Tìm giá trị lớn nhất của trên đoạn
Đầu tiên, ta tính đạo hàm của :
Bây giờ, ta tìm điểm cực trị bằng cách giải phương trình :
Sử dụng công thức , ta có:
Gọi , ta có phương trình bậc hai:
Giải phương trình này:
Do phải nằm trong khoảng , ta chỉ chọn nghiệm dương:
Vậy .
Tiếp theo, ta kiểm tra giá trị của tại các điểm biên và điểm cực trị:
- Tại :
- Tại :
- Tại điểm cực trị :
Tính toán cụ thể để xác định giá trị lớn nhất:
Vậy giá trị lớn nhất của trên đoạn là .
b) Phương trình trên đoạn
Phương trình đã được giải ở phần trên:
Trên đoạn , phương trình này có 2 nghiệm vì là hàm chẵn và giảm từ 1 đến -1.
c) Giá trị của tại các điểm biên
- Tại :
- Tại :
d) Đạo hàm của hàm số
Đạo hàm của đã được tính ở phần trên:
Kết luận
a) Đúng, giá trị lớn nhất của trên đoạn là .
b) Sai, phương trình có 2 nghiệm trên đoạn .
c) Sai, và .
d) Đúng, đạo hàm của hàm số là .
Câu 1:
Để tính khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy ABCD của hình chóp tứ giác đều SAABCD, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm chiều cao của hình chóp:
- Vì SAABCD là hình chóp tứ giác đều, đáy ABCD là hình vuông với cạnh bằng 2.
- Gọi O là tâm của đáy ABCD, ta có OA = OB = OC = OD = .
- Chiều cao SO của hình chóp là đoạn thẳng từ đỉnh S vuông góc với đáy ABCD tại O.
- Ta có tam giác SOA vuông tại O, do đó:
2. Diện tích đáy ABCD:
- Diện tích đáy ABCD là diện tích hình vuông với cạnh bằng 2:
3. Thể tích của hình chóp SAABCD:
- Thể tích V của hình chóp được tính bằng công thức:
4. Diện tích toàn phần của mặt bên:
- Mỗi mặt bên của hình chóp là tam giác đều với cạnh bằng 2.
- Diện tích của một tam giác đều với cạnh a là:
- Hình chóp có 4 mặt bên, do đó diện tích toàn phần của các mặt bên là:
5. Khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy ABCD:
- Khoảng cách này chính là chiều cao SO của hình chóp đã tính ở bước 1:
Vậy khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy ABCD là .