I. Đọc hiểu
Câu 1. Câu ghép: Khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhỏ thôi, thì ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên.
Chủ ngữ 1: Ta
Vị ngữ 1: Biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện
Chủ ngữ 2: Ta
Vị ngữ 2: Cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên
Trạng ngữ: Cho dù nhỏ thôi
Phân tích cấu tạo: Chủ ngữ – Vị ngữ – Trạng ngữ – Chủ ngữ – Vị ngữ
Câu 2. Theo tác giả, khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhỏ thôi thì điều sẽ xảy ra là ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên.
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Tác dụng: Nhấn mạnh sức ảnh hưởng to lớn của việc làm tốt hay xấu đến mọi người xung quanh.
Câu 4. Luận đề: Hãy luôn hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Luận đề này được thể hiện rõ ràng ở nhan đề của văn bản.
Câu 5. Mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng:
– Luận đề: Hãy luôn hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
+ Luận điểm 1: Một viên sỏi nhỏ cũng có thể làm xáo động cả vùng nước. Nhỏ thôi, nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thể giới hạn.
+ Lí lẽ 1: Người xưa nói: “Đừng thấy việc ác nhỏ mà làm. Đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm”.
+ Bằng chứng 1: Khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhỏ thôi, thì ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên.
+ Luận điểm 2: Cuộc sống cũng nhắc ta không ngừng hành động.
+ Lí lẽ 2: Ta khởi sự một việc dù nhỏ thì cũng có thể tạo ra những làn sóng tỏa lan, những vòng tròn đồng tâm nối nhau sống động.
+ Bằng chứng 2: Đôi khi ta ném xuống mặt bến sông tĩnh lặng là tâm hồn ta một viên sỏi nhỏ để nhắc mình sống, nhắc những điều tốt cần được thể hiện, nhắc dám đối đầu với những kẻ ác và những hành động không tử tế.
→ Các luận điểm đều làm rõ cho luận đề, lí lẽ và bằng chứng cụ thể, thuyết phục, phù hợp với luận đề.
Câu 6. Vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề:
– Luận điểm: Là bộ phận chính của văn bản nghị luận, giúp triển khai luận đề.
– Lí lẽ: Là bộ phận trình bày lí do, dẫn chứng nhằm khẳng định ý kiến, quan niệm của tác giả trong luận đề.
– Bằng chứng: Là những ví dụ cụ thể, sinh động, giàu tính thuyết phục để minh họa cho lí lẽ.
Câu 7. Em hoàn toàn đồng ý với ý kiến của tác giả. Bởi lẽ, nếu chúng ta làm nhiều việc tốt, dù chỉ là những việc rất nhỏ thì những điều tốt ấy sẽ lan toả khắp nơi, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người. Ngược lại, nếu chúng ta làm nhiều việc xấu, lâu dần những điều xấu ấy sẽ trở thành thói quen, khiến xã hội trở nên hỗn loạn, mất trật tự.
Câu 8. Ngày nay, thế hệ trẻ đã và đang phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn. Họ là những người tiên phong trong công cuộc lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, bảo vệ Tổ quốc. Họ cũng là những người sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Những việc làm tốt đẹp của họ đã góp phần lan tỏa những giá trị tốt đẹp trong xã hội.
Câu 9. Thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân: Mỗi cá nhân cần phải nỗ lực hết sức mình để cống hiến cho cộng đồng.
Giải thích:
Mỗi cá nhân là một mắt xích trong xã hội. Nếu mỗi người đều cố gắng đóng góp sức mình vào sự phát triển chung của xã hội thì xã hội sẽ ngày càng phát triển. Ngược lại, nếu mỗi người chỉ biết nghĩ cho riêng mình, không chịu cống hiến thì xã hội sẽ trì trệ, lạc hậu.
Câu 10. Thành phần biệt lập trong câu: “Nhỏ thôi, nhưng chắc chắn khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thể giới hạn.”
Thành phần phụ chú: “chắc chắn”