Câu 30:
Để tính xác suất để 3 quyển sách lấy ra đều là môn toán, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tìm tổng số cách chọn 3 quyển sách từ 9 quyển sách:
Số cách chọn 3 quyển sách từ 9 quyển sách là:
2. Tìm số cách chọn 3 quyển sách toán từ 4 quyển sách toán:
Số cách chọn 3 quyển sách toán từ 4 quyển sách toán là:
3. Tính xác suất:
Xác suất để 3 quyển sách lấy ra đều là môn toán là:
Vậy xác suất để 3 quyển sách lấy ra đều là môn toán là .
Đáp án đúng là: B. .
Câu 31:
Để tính xác suất lấy được cả 1 viên bi trắng, 1 viên bi đen và 1 viên bi đỏ từ bình chứa 16 viên bi, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số cách chọn 3 viên bi từ 16 viên bi:
Số cách chọn 3 viên bi từ 16 viên bi là:
2. Tìm số cách chọn 1 viên bi trắng, 1 viên bi đen và 1 viên bi đỏ:
- Số cách chọn 1 viên bi trắng từ 7 viên bi trắng là:
- Số cách chọn 1 viên bi đen từ 6 viên bi đen là:
- Số cách chọn 1 viên bi đỏ từ 3 viên bi đỏ là:
Do đó, số cách chọn 1 viên bi trắng, 1 viên bi đen và 1 viên bi đỏ là:
3. Tính xác suất:
Xác suất lấy được cả 1 viên bi trắng, 1 viên bi đen và 1 viên bi đỏ là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 32:
Để tính xác suất sao cho 2 người được chọn có đúng một người nữ, ta làm như sau:
1. Tổng số cách chọn 2 người từ 10 người:
Ta có tổng số cách chọn 2 người từ 10 người là:
2. Số cách chọn đúng một người nữ và một người nam:
- Số cách chọn 1 người nữ từ 3 người nữ là:
- Số cách chọn 1 người nam từ 7 người nam là:
Vậy số cách chọn đúng một người nữ và một người nam là:
3. Xác suất để 2 người được chọn có đúng một người nữ:
Xác suất để 2 người được chọn có đúng một người nữ là:
Vậy đáp án đúng là:
B.
Câu 33:
Để tính xác suất lấy được quả cầu màu đỏ hoặc ghi số lẻ, ta làm như sau:
1. Xác định tổng số quả cầu trong hộp:
- Tổng số quả cầu: 35 quả.
2. Xác định số quả cầu đỏ:
- Số quả cầu đỏ: 20 quả.
3. Xác định số quả cầu ghi số lẻ:
- Các số lẻ từ 1 đến 20: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 19 (10 quả).
- Các số lẻ từ 1 đến 15: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15 (8 quả).
- Tổng số quả cầu ghi số lẻ: 10 + 8 = 18 quả.
4. Xác định số quả cầu vừa đỏ vừa ghi số lẻ:
- Các số lẻ từ 1 đến 20: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 19 (10 quả).
5. Áp dụng công thức xác suất:
- Xác suất lấy được quả cầu màu đỏ hoặc ghi số lẻ:
6. Tính xác suất:
Vậy xác suất để lấy được quả cầu màu đỏ hoặc ghi số lẻ là .
Đáp án đúng là: B. .
Câu 34:
Để tính xác suất để 4 học sinh được chọn có cả nam và nữ, ta làm như sau:
1. Tính tổng số cách chọn 4 học sinh từ 35 học sinh:
2. Tính số cách chọn 4 học sinh đều là nam:
3. Tính số cách chọn 4 học sinh đều là nữ:
4. Tính số cách chọn 4 học sinh có cả nam và nữ:
5. Tính xác suất để 4 học sinh được chọn có cả nam và nữ:
Vậy đáp án đúng là A. .
Câu 35:
Để giải bài toán xác suất này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số cách chọn 2 bi từ 9 bi:
- Số cách chọn 2 bi từ 9 bi là:
2. Tính số cách chọn 2 bi có đủ hai màu:
- Số cách chọn 1 bi đen và 1 bi trắng:
3. Tính xác suất:
- Xác suất để 2 bi được chọn có đủ hai màu là:
Vậy đáp án đúng là:
B.
Câu 36:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính xác suất của các trường hợp có ít nhất hai viên bi xanh khi lấy ngẫu nhiên 3 viên bi từ bình chứa 8 viên bi xanh và 4 viên bi đỏ.
Bước 1: Tính tổng số cách chọn 3 viên bi từ 12 viên bi.
Số cách chọn 3 viên bi từ 12 viên bi là:
Bước 2: Tính số cách chọn 3 viên bi sao cho có ít nhất 2 viên bi xanh.
Có hai trường hợp xảy ra:
- Chọn 2 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ.
- Chọn 3 viên bi xanh.
Số cách chọn 2 viên bi xanh từ 8 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ từ 4 viên bi đỏ là:
Số cách chọn 3 viên bi xanh từ 8 viên bi xanh là:
Tổng số cách chọn 3 viên bi sao cho có ít nhất 2 viên bi xanh là:
Bước 3: Tính xác suất của sự kiện có ít nhất 2 viên bi xanh.
Xác suất là:
Vậy xác suất để có được ít nhất hai viên bi xanh là:
Đáp án đúng là: D. .
Câu 37:
Để tính xác suất để trong ba quyển sách lấy ra có ít nhất một quyển là toán, ta có thể tính xác suất bù, tức là xác suất để trong ba quyển sách lấy ra không có quyển nào là toán, rồi lấy 1 trừ đi xác suất đó.
Tổng số cách chọn 3 quyển sách từ 9 quyển sách là:
Số cách chọn 3 quyển sách không có quyển nào là toán (tức là chỉ chọn từ 5 quyển sách lý và hóa) là:
Vậy xác suất để trong ba quyển sách lấy ra không có quyển nào là toán là:
Xác suất để trong ba quyển sách lấy ra có ít nhất một quyển là toán là:
Đáp án đúng là: C. .
Câu 38:
Để tính xác suất để viên bi được lấy lần thứ hai là bi xanh, ta có thể sử dụng phương pháp xác suất tổng hợp.
1. Xác suất để viên bi đầu tiên là bi đỏ:
- Số viên bi đỏ: 6
- Tổng số viên bi: 10
- Xác suất để viên bi đầu tiên là bi đỏ:
2. Sau khi lấy ra một viên bi đỏ, số viên bi còn lại trong hộp là 9, trong đó có 4 viên bi xanh.
- Xác suất để viên bi thứ hai là bi xanh khi viên bi đầu tiên là bi đỏ:
3. Xác suất để viên bi đầu tiên là bi xanh:
- Số viên bi xanh: 4
- Tổng số viên bi: 10
- Xác suất để viên bi đầu tiên là bi xanh:
4. Sau khi lấy ra một viên bi xanh, số viên bi còn lại trong hộp là 9, trong đó có 3 viên bi xanh.
- Xác suất để viên bi thứ hai là bi xanh khi viên bi đầu tiên là bi xanh:
5. Xác suất tổng hợp để viên bi thứ hai là bi xanh:
- Xác suất để viên bi thứ hai là bi xanh khi viên bi đầu tiên là bi đỏ:
- Xác suất để viên bi thứ hai là bi xanh khi viên bi đầu tiên là bi xanh:
6. Tổng xác suất:
-
Vậy xác suất để viên bi được lấy lần thứ hai là bi xanh là .
Đáp án đúng là: A.
Câu 39:
Để tính xác suất để có đúng hai học sinh nam và một học sinh nữ được chọn, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số cách chọn 3 học sinh từ 10 học sinh giỏi:
Số cách chọn 3 học sinh từ 10 học sinh giỏi là:
2. Tìm số cách chọn đúng 2 học sinh nam và 1 học sinh nữ:
- Số cách chọn 2 học sinh nam từ 6 học sinh nam là:
- Số cách chọn 1 học sinh nữ từ 4 học sinh nữ là:
- Tổng số cách chọn đúng 2 học sinh nam và 1 học sinh nữ là:
3. Tính xác suất:
Xác suất để có đúng hai học sinh nam và một học sinh nữ được chọn là:
Vậy đáp án đúng là:
D.
Câu 40:
Để tìm xác suất của biến cố A, ta cần tính xác suất của biến cố đối lập của A, tức là biến cố "Trong 5 học sinh được chọn không có học sinh nữ", rồi lấy 1 trừ đi xác suất đó.
- Tổng số cách chọn 5 học sinh từ 45 học sinh là .
- Số cách chọn 5 học sinh từ 25 học sinh nam (không có học sinh nữ) là .
Xác suất của biến cố "Trong 5 học sinh được chọn không có học sinh nữ" là:
Xác suất của biến cố A là:
Vậy đáp án đúng là:
D.
Đáp số: D.
Câu 41:
Để tính xác suất để 3 quả cầu được chọn có ít nhất 2 quả xanh, ta sẽ tính xác suất của các trường hợp có 2 quả xanh và 3 quả xanh, sau đó cộng lại.
Tổng số cách chọn 3 quả cầu từ 12 quả cầu là:
Số cách chọn 2 quả xanh và 1 quả vàng:
Số cách chọn 3 quả xanh:
Vậy tổng số cách chọn 3 quả cầu có ít nhất 2 quả xanh là:
Xác suất để 3 quả cầu được chọn có ít nhất 2 quả xanh là:
Đáp án đúng là: C.
Câu 42:
Tổng số cách rút ra 2 thẻ từ 9 thẻ là:
Để tích của hai số ghi trên hai thẻ là số chẵn thì ít nhất một trong hai số đó phải là số chẵn.
Số cách chọn 2 thẻ sao cho cả hai số đều lẻ là:
Do đó, số cách chọn 2 thẻ sao cho tích của chúng là số chẵn là:
Vậy xác suất để tích nhận được là số chẵn là:
Đáp số: