Câu 2.
a) Ta có:
\[
\lim_{x \to 5} f(x) = \lim_{x \to 5} \frac{-2x^2 - 26x - 84}{4x + 24}
\]
Thay \( x = 5 \) vào biểu thức:
\[
f(5) = \frac{-2(5)^2 - 26(5) - 84}{4(5) + 24} = \frac{-2(25) - 130 - 84}{20 + 24} = \frac{-50 - 130 - 84}{44} = \frac{-264}{44} = -6
\]
Vậy phát biểu a) sai vì \(\lim_{x \to 5} f(x) = -6\) chứ không phải \(-4\).
b) Ta có:
\[
\lim_{x \to -6} f(x) = \lim_{x \to -6} \frac{-2x^2 - 26x - 84}{4x + 24}
\]
Thay \( x = -6 \) vào biểu thức:
\[
f(-6) = \frac{-2(-6)^2 - 26(-6) - 84}{4(-6) + 24} = \frac{-2(36) + 156 - 84}{-24 + 24} = \frac{-72 + 156 - 84}{0} = \frac{0}{0}
\]
Biểu thức này có dạng \(\frac{0}{0}\), do đó ta cần rút gọn phân thức:
\[
f(x) = \frac{-2(x^2 + 13x + 42)}{4(x + 6)} = \frac{-2(x + 6)(x + 7)}{4(x + 6)}
\]
Rút gọn:
\[
f(x) = \frac{-2(x + 7)}{4} = \frac{-(x + 7)}{2}
\]
Vậy:
\[
\lim_{x \to -6} f(x) = \lim_{x \to -6} \frac{-(x + 7)}{2} = \frac{-(-6 + 7)}{2} = \frac{-1}{2}
\]
Vậy phát biểu b) đúng.
c) Ta có:
\[
\lim_{x \to -\infty} f(x) = \lim_{x \to -\infty} \frac{-2x^2 - 26x - 84}{4x + 24}
\]
Chia cả tử và mẫu cho \( x \):
\[
f(x) = \frac{-2x^2/x - 26x/x - 84/x}{4x/x + 24/x} = \frac{-2x - 26 - \frac{84}{x}}{4 + \frac{24}{x}}
\]
Khi \( x \to -\infty \):
\[
\lim_{x \to -\infty} f(x) = \frac{-2x - 26 - 0}{4 + 0} = \frac{-2x - 26}{4} = \frac{-2x}{4} - \frac{26}{4} = -\frac{x}{2} - \frac{13}{2}
\]
Khi \( x \to -\infty \), \(-\frac{x}{2} \to +\infty\). Vậy:
\[
\lim_{x \to -\infty} f(x) = +\infty
\]
Vậy phát biểu c) đúng.
d) Ta biết:
\[
\lim_{x \to 2} \left[ \frac{-2x^2 - 26x - 84}{4x + 24} - a \right] = -\frac{27}{2}
\]
Tính \( f(2) \):
\[
f(2) = \frac{-2(2)^2 - 26(2) - 84}{4(2) + 24} = \frac{-2(4) - 52 - 84}{8 + 24} = \frac{-8 - 52 - 84}{32} = \frac{-144}{32} = -\frac{9}{2}
\]
Do đó:
\[
\lim_{x \to 2} \left[ f(x) - a \right] = -\frac{9}{2} - a = -\frac{27}{2}
\]
Giải phương trình:
\[
-\frac{9}{2} - a = -\frac{27}{2} \implies -a = -\frac{27}{2} + \frac{9}{2} \implies -a = -\frac{18}{2} \implies a = 9
\]
Vậy:
\[
3a + 5 = 3(9) + 5 = 27 + 5 = 32
\]
Vậy phát biểu d) sai vì \(3a + 5 = 32\) chứ không phải \(34\).
Đáp án:
a) Sai
b) Đúng
c) Đúng
d) Sai
Câu 1.
Để tìm tứ phân vị thứ hai \( Q_2 \) của mẫu số liệu ghép nhóm, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số lượng nhân viên:
\[
n = 4 + 2 + 3 + 12 + 3 = 24
\]
2. Xác định vị trí của \( Q_2 \):
\[
\frac{n}{2} = \frac{24}{2} = 12
\]
Tứ phân vị thứ hai \( Q_2 \) nằm ở vị trí thứ 12 trong dãy số đã sắp xếp.
3. Xác định khoảng chứa \( Q_2 \):
- Nhóm [5;9) có 4 nhân viên.
- Nhóm [9;13) có 2 nhân viên, tổng cộng là 4 + 2 = 6 nhân viên.
- Nhóm [13;17) có 3 nhân viên, tổng cộng là 6 + 3 = 9 nhân viên.
- Nhóm [17;21) có 12 nhân viên, tổng cộng là 9 + 12 = 21 nhân viên.
Vị trí thứ 12 nằm trong nhóm [17;21).
4. Áp dụng công thức tính \( Q_2 \):
\[
Q_2 = x_{l} + \left( \frac{\frac{n}{2} - F_{l-1}}{f_l} \right) \times c
\]
Trong đó:
- \( x_{l} \) là giới hạn dưới của nhóm chứa \( Q_2 \), ở đây là 17.
- \( \frac{n}{2} = 12 \)
- \( F_{l-1} \) là tổng tần số của các nhóm trước nhóm chứa \( Q_2 \), ở đây là 9.
- \( f_l \) là tần số của nhóm chứa \( Q_2 \), ở đây là 12.
- \( c \) là khoảng cách của nhóm, ở đây là 21 - 17 = 4.
Thay vào công thức:
\[
Q_2 = 17 + \left( \frac{12 - 9}{12} \right) \times 4
\]
\[
Q_2 = 17 + \left( \frac{3}{12} \right) \times 4
\]
\[
Q_2 = 17 + 0.25 \times 4
\]
\[
Q_2 = 17 + 1
\]
\[
Q_2 = 18
\]
Vậy, tứ phân vị thứ hai \( Q_2 \) của mẫu số liệu ghép nhóm là 18 triệu đồng.
Câu 2.
Điều kiện: $x > 4$
$\log_2(x-4)+\log_2(x-1)>2$
$\Leftrightarrow \log_2(x-4)(x-1)>\log_24$
$\Leftrightarrow (x-4)(x-1)>4$
$\Leftrightarrow x^2-5x>0$
$\Leftrightarrow x(x-5)>0$
$\Rightarrow x>5$
Do đó, tập nghiệm của bất phương trình trên là $(5;+\infty)$
Vậy tập nghiệm nguyên của bất phương trình trên là ${6;7;...;84}$
Số nghiệm nguyên của bất phương trình trên là $84-6+1=79$ (nghiệm)
Câu 3.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Gộp các hạng tử có cùng cơ số về một vế của phương trình.
\[
-4 \cdot 12^x + 11 \cdot 8^x = 8 \cdot 12^x - 13 \cdot 8^x
\]
Di chuyển tất cả các hạng tử về một vế:
\[
-4 \cdot 12^x - 8 \cdot 12^x + 11 \cdot 8^x + 13 \cdot 8^x = 0
\]
Gộp các hạng tử có cùng cơ số:
\[
(-4 - 8) \cdot 12^x + (11 + 13) \cdot 8^x = 0
\]
\[
-12 \cdot 12^x + 24 \cdot 8^x = 0
\]
Bước 2: Chia cả hai vế cho 12 để đơn giản hóa phương trình:
\[
-12^x + 2 \cdot 8^x = 0
\]
\[
2 \cdot 8^x = 12^x
\]
Bước 3: Chia cả hai vế cho \(8^x\) để biến đổi phương trình thành dạng dễ giải hơn:
\[
2 = \left(\frac{12}{8}\right)^x
\]
\[
2 = \left(\frac{3}{2}\right)^x
\]
Bước 4: Xác định giá trị của \(x\) bằng cách nhận thấy rằng \(2 = \left(\frac{3}{2}\right)^x\) có nghiệm \(x = 1\):
\[
x = 1
\]
Bước 5: Tính giá trị biểu thức \(4x_0 + 4\):
\[
4x_0 + 4 = 4 \cdot 1 + 4 = 8
\]
Vậy giá trị của biểu thức \(4x_0 + 4\) là 8.
Câu 4.
Để hàm số $y = \log[x^2 - (-4m - 2)x + 4]$ xác định với mọi $x \in \mathbb{R}$, ta cần điều kiện:
\[ x^2 - (-4m - 2)x + 4 > 0 \quad \forall x \in \mathbb{R} \]
Điều kiện này tương đương với việc tam thức bậc hai $x^2 - (-4m - 2)x + 4$ luôn dương với mọi $x$. Điều này xảy ra khi tam thức không có nghiệm thực, tức là:
\[ \Delta < 0 \]
Trước tiên, ta tính $\Delta$ của tam thức:
\[ \Delta = b^2 - 4ac \]
Ở đây, $a = 1$, $b = -( -4m - 2 ) = 4m + 2$, và $c = 4$. Do đó:
\[ \Delta = (4m + 2)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 4 \]
\[ \Delta = (4m + 2)^2 - 16 \]
\[ \Delta = 16m^2 + 16m + 4 - 16 \]
\[ \Delta = 16m^2 + 16m - 12 \]
Để tam thức luôn dương, ta cần:
\[ 16m^2 + 16m - 12 < 0 \]
Chia cả hai vế cho 4:
\[ 4m^2 + 4m - 3 < 0 \]
Ta giải bất phương trình này bằng cách tìm nghiệm của phương trình:
\[ 4m^2 + 4m - 3 = 0 \]
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[ m = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
\[ m = \frac{-4 \pm \sqrt{16 + 48}}{8} \]
\[ m = \frac{-4 \pm \sqrt{64}}{8} \]
\[ m = \frac{-4 \pm 8}{8} \]
Từ đó, ta có hai nghiệm:
\[ m_1 = \frac{-4 + 8}{8} = \frac{4}{8} = \frac{1}{2} \]
\[ m_2 = \frac{-4 - 8}{8} = \frac{-12}{8} = -\frac{3}{2} \]
Bất phương trình $4m^2 + 4m - 3 < 0$ đúng trong khoảng giữa hai nghiệm:
\[ -\frac{3}{2} < m < \frac{1}{2} \]
Do đó, các giá trị nguyên của $m$ thỏa mãn điều kiện trên là:
\[ m = -1, 0 \]
Vậy số các giá trị nguyên của $m$ là 2.
Đáp số: 2
Câu 5.
Để tính giá trị của biểu thức $-m-3n-3p$, trước tiên chúng ta cần tìm giá trị của $m$, $n$ và $p$ từ phương trình $\log_7\frac{1}{19600} = m + n\log_75 + p\log_72$.
Bước 1: Ta viết lại biểu thức $\log_7\frac{1}{19600}$ dưới dạng tổng và hiệu của các biểu thức logarit cơ bản:
\[
\log_7\frac{1}{19600} = \log_7(1) - \log_7(19600)
\]
\[
= 0 - \log_7(19600)
\]
\[
= -\log_7(19600)
\]
Bước 2: Ta phân tích số 19600 thành các thừa số cơ bản:
\[
19600 = 196 \times 100 = 14^2 \times 10^2 = (2 \times 7)^2 \times (2 \times 5)^2 = 2^4 \times 5^2 \times 7^2
\]
Bước 3: Áp dụng tính chất của logarit để phân tích biểu thức $\log_7(19600)$:
\[
\log_7(19600) = \log_7(2^4 \times 5^2 \times 7^2)
\]
\[
= \log_7(2^4) + \log_7(5^2) + \log_7(7^2)
\]
\[
= 4\log_7(2) + 2\log_7(5) + 2\log_7(7)
\]
\[
= 4\log_7(2) + 2\log_7(5) + 2
\]
Bước 4: Thay vào phương trình ban đầu:
\[
-\log_7(19600) = -(4\log_7(2) + 2\log_7(5) + 2)
\]
\[
= -4\log_7(2) - 2\log_7(5) - 2
\]
So sánh với phương trình ban đầu $\log_7\frac{1}{19600} = m + n\log_75 + p\log_72$, ta nhận thấy:
\[
m = -2, \quad n = -2, \quad p = -4
\]
Bước 5: Tính giá trị của biểu thức $-m-3n-3p$:
\[
-m - 3n - 3p = -(-2) - 3(-2) - 3(-4)
\]
\[
= 2 + 6 + 12
\]
\[
= 20
\]
Vậy giá trị của biểu thức $-m-3n-3p$ là 20.