Khi gieo hai con xúc xắc cân đối, đồng chất và giống hệt nhau, ta có tổng cộng 36 kết quả có thể xảy ra (vì mỗi con xúc xắc có 6 mặt, do đó có 6 × 6 = 36 kết quả).
Ta sẽ liệt kê các trường hợp mà tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn 7:
- Tổng số chấm là 8: (2, 6), (3, 5), (4, 4), (5, 3), (6, 2) (5 trường hợp)
- Tổng số chấm là 9: (3, 6), (4, 5), (5, 4), (6, 3) (4 trường hợp)
- Tổng số chấm là 10: (4, 6), (5, 5), (6, 4) (3 trường hợp)
- Tổng số chấm là 11: (5, 6), (6, 5) (2 trường hợp)
- Tổng số chấm là 12: (6, 6) (1 trường hợp)
Tổng cộng có 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 15 trường hợp mà tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn 7.
Vậy xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc trong cùng một lần gieo là số lớn hơn 7 là:
Đáp số:
Câu 2
Để giải quyết các bài toán một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9, chúng ta sẽ tuân theo các quy tắc đã nêu. Dưới đây là một ví dụ cụ thể về cách áp dụng các quy tắc này vào một bài toán.
Ví dụ:
Bài toán: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức .
Giải:
1. Điều kiện xác định: Không có điều kiện xác định đặc biệt vì biểu thức là một đa thức.
2. Tìm giá trị lớn nhất:
Ta viết lại biểu thức dưới dạng:
Ta nhận thấy rằng có thể được viết thành:
Do đó:
Biểu thức luôn luôn không âm (vì bình phương của một số thực luôn không âm), do đó đạt giá trị lớn nhất khi .
Vậy:
Khi :
Kết luận: Giá trị lớn nhất của là 1, đạt được khi .
Kết luận:
Giá trị lớn nhất của biểu thức là 1, đạt được khi .
Lưu ý:
- Đặt điều kiện xác định nếu cần thiết.
- Áp dụng các phương pháp phù hợp để tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của biểu thức.
- Kết luận rõ ràng giá trị biểu thức đạt được khi nào.
Hy vọng rằng hướng dẫn này sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách chính xác và hiệu quả.