Câu 5:
Điều kiện xác định: A, B, C khác gốc tọa độ, tức là các tọa độ của chúng không được bằng 0.
Giả sử A(a, 0, 0), B(0, b, 0), C(0, 0, c).
Vì H là trực tâm của tam giác ABC, nên ta có:
- AH vuông góc với BC: .
và .
Do đó , suy ra .
- BH vuông góc với AC: .
và .
Do đó , suy ra .
- CH vuông góc với AB: .
và .
Do đó , suy ra .
Từ đây ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình này:
Từ phương trình thứ hai ta có . Thay vào phương trình thứ ba ta có , suy ra .
Thay vào phương trình thứ nhất ta có , suy ra , suy ra .
Vì c khác 0, nên , suy ra .
Do đó và .
Vậy tọa độ của các điểm là , , .
Phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm A, B, C có dạng .
Thay tọa độ của các điểm vào phương trình mặt phẳng ta có:
- Với A: , suy ra .
- Với B: , suy ra .
- Với C: , suy ra .
Vậy .
Đáp số: .
Câu 6:
Để tìm phương trình tam số của đường thẳng đi qua điểm và song song với đường thẳng , ta cần xác định các tham số , , và trong phương trình tam số
Bước 1: Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng .
Phương trình của đường thẳng là .
Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng là .
Bước 2: Vì đường thẳng cần tìm song song với đường thẳng , nên vectơ chỉ phương của đường thẳng cần tìm cũng là .
Bước 3: Xác định các tham số , , và .
- Đường thẳng đi qua điểm , do đó ta có:
So sánh với phương trình tam số ban đầu , ta thấy:
-
-
-
Bước 4: Tính .
Vậy, .
Câu 7:
Để tìm phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm và vuông góc với mặt phẳng , ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P):
Mặt phẳng có vectơ pháp tuyến là .
2. Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng:
Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng sẽ có vectơ chỉ phương trùng với vectơ pháp tuyến của mặt phẳng đó. Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng là .
3. Viết phương trình tham số của đường thẳng:
Đường thẳng đi qua điểm và có vectơ chỉ phương có phương trình tham số là:
So sánh với phương trình tham số đã cho:
Ta thấy rằng , , và .
4. Tính 3a:
Vậy, giá trị của là .
Câu 8:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm phương trình chính tắc của đường thẳng đi qua điểm và vuông góc với cả và .
Bước 1: Xác định vectơ chỉ phương của và .
Giả sử phương trình chính tắc của là:
Giả sử phương trình chính tắc của là:
Vectơ chỉ phương của là .
Vectơ chỉ phương của là .
Bước 2: Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng chứa và .
Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng chứa và là .
Bước 3: Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng .
Do vuông góc với cả và , nên vectơ chỉ phương của là .
Bước 4: Viết phương trình chính tắc của đường thẳng .
Phương trình chính tắc của đường thẳng đi qua điểm và có vectơ chỉ phương là:
Bước 5: Tính .
Do chưa có thông tin cụ thể về và , chúng ta giả sử và đã được cho dưới dạng phương trình chính tắc. Giả sử có vectơ chỉ phương và có vectơ chỉ phương .
Tính :
Vậy vectơ chỉ phương của là .
Phương trình chính tắc của đường thẳng là:
Tuy nhiên, do và không xác định, chúng ta cần điều chỉnh lại để đảm bảo tính toán đúng đắn. Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp khác để tìm .
Giả sử và đã được cho dưới dạng phương trình chính tắc cụ thể hơn, chúng ta sẽ có:
Vậy , , .
Tính :
Đáp số: .
Câu 9:
Số phiếu thi Toán 12 là 40.
Số phiếu có câu hỏi lý thuyết khó là 5.
Xác suất để lấy ngẫu nhiên ra một phiếu có câu hỏi lý thuyết khó là:
\frac{5}{40} = 0,125
Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ 2 ta được 0,13.
Đáp số: 0,13.
Câu 10:
Có 4 trường hợp xảy ra:
- Hai đứa trẻ đều là con trai (cả hai đều là con trai)
- Hai đứa trẻ đều là con gái (cả hai đều là con gái)
- Một đứa trẻ là con trai và một đứa trẻ là con gái (con trai trước, con gái sau)
- Một đứa trẻ là con gái và một đứa trẻ là con trai (con gái trước, con trai sau)
Biết rằng có ít nhất một đứa trẻ là con gái, ta loại bỏ trường hợp cả hai đứa trẻ đều là con trai. Vậy còn lại 3 trường hợp:
- Hai đứa trẻ đều là con gái
- Một đứa trẻ là con trai và một đứa trẻ là con gái
- Một đứa trẻ là con gái và một đứa trẻ là con trai
Trong 3 trường hợp này, chỉ có 1 trường hợp là cả hai đứa trẻ đều là con gái. Do đó, xác suất để cả hai đứa trẻ đều là con gái là:
Vậy xác suất để cả hai đứa trẻ đều là con gái là 0.33 hoặc 33%.
Câu 1:
Để tính thể tích khối chỏm cầu, ta sẽ sử dụng phương pháp tích phân. Khối chỏm cầu được sinh ra khi quay phần hình phẳng giới hạn bởi cung tròn , trục hoành và hai đường thẳng và quanh trục hoành.
Trước tiên, ta cần xác định khoảng tích phân . Vì chiều cao của chỏm cầu là , ta có thể suy ra rằng phần chỏm cầu này nằm giữa hai điểm trên đường tròn sao cho .
Giải phương trình:
Do đó, khoảng tích phân là từ đến .
Thể tích khối chỏm cầu được tính bằng công thức:
Áp dụng vào bài toán:
Tính tích phân:
Đánh giá tại các cận:
Vậy thể tích khối chỏm cầu là: