1) Thay tọa độ điểm M vào hàm số ta có:
$-3 = (a-1) \times 1^2$
$a-1 = -3$
$a = -2$
Vậy $a = -2$.
2) Gọi vận tốc của xe máy là $v_{xe}$ (km/h), vận tốc của ô tô là $v_{ot}$ (km/h).
Biết rằng $v_{ot} = v_{xe} + 12$.
Sau 1 giờ xe máy đã đi được $v_{xe} \times 1 = v_{xe}$ (km).
Khoảng cách còn lại giữa hai xe là $204 - v_{xe}$ (km).
Hai xe gặp nhau sau 2 giờ nữa, tức là tổng thời gian di chuyển của cả hai xe là 3 giờ.
Tổng quãng đường hai xe đi được trong 3 giờ là:
$v_{xe} \times 3 + v_{ot} \times 2 = 204$
Thay $v_{ot} = v_{xe} + 12$ vào phương trình:
$v_{xe} \times 3 + (v_{xe} + 12) \times 2 = 204$
$3v_{xe} + 2v_{xe} + 24 = 204$
$5v_{xe} + 24 = 204$
$5v_{xe} = 180$
$v_{xe} = 36$
Vậy vận tốc của xe máy là 36 km/h.
3) Gọi số tiền lì xì của Anh là $A$ (nghìn đồng), số tiền lì xì của Linh là $L$ (nghìn đồng).
Biết rằng $A = L + 100$ và $A + L = 1000$.
Thay $A = L + 100$ vào phương trình:
$L + 100 + L = 1000$
$2L + 100 = 1000$
$2L = 900$
$L = 450$
Vậy số tiền lì xì của Linh là 450 nghìn đồng, số tiền lì xì của Anh là:
$A = 450 + 100 = 550$ (nghìn đồng)
Vậy số tiền tối đa của Anh là 550 nghìn đồng.
Câu 4
1. Chiều dài quãng đường máy bay bay trong 3 phút là:
\[ 300 \times \frac{3}{60} = 15 \text{ km} \]
2. Độ cao máy bay đạt được sau 3 phút là:
\[ 15 \sin(25^\circ) \approx 15 \times 0.4226 \approx 6.339 \text{ km} \]
3. Làm tròn đến hàng đơn vị:
\[ 6.339 \text{ km} \approx 6.34 \text{ km} \]
Đáp số: 6.34 km
Đề 12:
a) Chứng minh 4 điểm M, O, C, D cùng nằm trên một đường tròn.
- Vì MC và MD là các tiếp tuyến từ điểm M nên góc MOC và góc MOD đều là góc vuông (góc giữa tiếp tuyến và bán kính tại điểm tiếp xúc).
- Do đó, tứ giác MOCB nội tiếp đường tròn (tứ giác có tổng hai góc đối bằng 180°).
b) Chứng minh EB là tiếp tuyến của đường tròn (O).
- Ta có góc MOC = góc MOD = 90° (góc giữa tiếp tuyến và bán kính).
- Vì I là trung điểm của AB nên OI vuông góc với AB tại I.
- Xét tam giác MOC và MCD, ta có góc MOC = góc MOD = 90°, do đó góc MCO = góc MDO.
- Vì góc MCO = góc MDO nên góc MCE = góc MDE.
- Xét tam giác MCE và MDE, ta có góc MCE = góc MDE và góc CME chung, do đó tam giác MCE và MDE đồng dạng.
- Từ đó, ta có góc CEM = góc DEM.
- Vì góc CEM = góc DEM và góc DEM = 90° (góc giữa tiếp tuyến và bán kính), nên góc CEM = 90°.
- Vậy EB là tiếp tuyến của đường tròn (O).
Câu 1
1. Bài toán về bảng đấu bóng đá:
- Mỗi đội thi đấu với 4 đội còn lại, tổng số trận đấu là $\frac{5 \times 4}{2} = 10$ trận.
- Tổng số điểm của tất cả các trận đấu là $10 + 6 + 4 + 9 + 0 = 29$ điểm.
- Mỗi trận đấu có thể có 3 điểm (thắng-thua) hoặc 2 điểm (hòa). Giả sử có $x$ trận hòa và $y$ trận thắng-thua, ta có:
\[
2x + 3y = 29
\]
\[
x + y = 10
\]
- Giải hệ phương trình này:
\[
y = 10 - x
\]
Thay vào phương trình đầu:
\[
2x + 3(10 - x) = 29
\]
\[
2x + 30 - 3x = 29
\]
\[
-x + 30 = 29
\]
\[
x = 1
\]
Vậy có 1 trận hòa và 9 trận thắng-thua.
2. Bài toán xác suất gieo xúc xắc:
- Số mặt xúc xắc là 6, mỗi mặt có số chấm từ 1 đến 6.
- Gieo xúc xắc 2 lần, tổng số kết quả có thể xảy ra là $6 \times 6 = 36$ kết quả.
- Xác suất để tổng số chấm là 7:
Các cặp số có tổng là 7 là: (1,6), (2,5), (3,4), (4,3), (5,2), (6,1). Có 6 cặp số.
Xác suất là:
\[
\frac{6}{36} = \frac{1}{6}
\]
Đáp số:
1. Có 10 trận đấu, trong đó có 1 trận hòa.
2. Xác suất để tổng số chấm là 7 là $\frac{1}{6}$.