Câu 1.
Biến cố C: "chỉ có một xạ thủ bắn trúng" có nghĩa là hoặc xạ thủ A bắn trúng và xạ thủ B bắn không trúng, hoặc xạ thủ B bắn trúng và xạ thủ A bắn không trúng.
Ta có:
- Biến cố "xạ thủ A bắn trúng và xạ thủ B bắn không trúng" là .
- Biến cố "xạ thủ B bắn trúng và xạ thủ A bắn không trúng" là .
Do đó, biến cố C có thể được biểu diễn là:
Vậy đáp án đúng là:
B.
Đáp án: B.
Câu 2.
Để tính , ta sử dụng công thức xác suất của sự kiện giao và trừ đi xác suất của sự kiện B từ xác suất của sự kiện A.
Bước 1: Xác định xác suất của sự kiện giao .
Vì A và B là hai biến cố độc lập, nên:
Bước 2: Tính .
Bước 3: Xác định xác suất của sự kiện .
Sự kiện là sự kiện A xảy ra nhưng B không xảy ra, do đó:
Bước 4: Thay các giá trị vào công thức.
Như vậy, đáp án đúng là:
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, không có đáp án này. Do đó, có thể có lỗi trong việc lựa chọn đáp án hoặc trong đề bài.
Câu 3.
Để tìm xác suất để sinh viên bốc được 2 câu, trong đó có ít nhất một câu trung bình, ta làm như sau:
1. Tính tổng số cách chọn 2 câu từ 50 câu hỏi:
2. Tính số cách chọn 2 câu đều là câu khó:
3. Tính số cách chọn 2 câu trong đó có ít nhất một câu trung bình:
4. Xác suất để sinh viên bốc được 2 câu, trong đó có ít nhất một câu trung bình:
Vậy đáp án đúng là A. 0,645.
Câu 4.
Khi gieo đồng thời 2 con xúc xắc, ta có tổng cộng 36 kết quả có thể xảy ra (vì mỗi con xúc xắc có 6 mặt, do đó số kết quả là 6 × 6 = 36).
Bây giờ, ta sẽ liệt kê các trường hợp mà số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc hơn kém nhau 3:
- Mặt thứ nhất có 1 chấm, mặt thứ hai có 4 chấm.
- Mặt thứ nhất có 2 chấm, mặt thứ hai có 5 chấm.
- Mặt thứ nhất có 3 chấm, mặt thứ hai có 6 chấm.
- Mặt thứ nhất có 4 chấm, mặt thứ hai có 1 chấm.
- Mặt thứ nhất có 5 chấm, mặt thứ hai có 2 chấm.
- Mặt thứ nhất có 6 chấm, mặt thứ hai có 3 chấm.
Như vậy, có 6 trường hợp thỏa mãn điều kiện hơn kém nhau 3 chấm.
Xác suất để số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc hơn kém nhau 3 là:
Vậy đáp án đúng là:
C.
Câu 5.
Để ba đoạn thẳng tạo thành một tam giác, điều kiện cần và đủ là tổng hai đoạn thẳng bất kỳ phải lớn hơn đoạn thẳng còn lại.
Tổng các trường hợp là:
C = 20
Trường hợp thỏa mãn là:
(2,3,5); (3,5,7); (5,7,9)
Vậy xác suất là:
Đáp án đúng là: C
Câu 6.
Để tính xác suất để trong 4 quả lấy ra có 1 quả hỏng, ta làm như sau:
1. Tổng số cách chọn 4 quả từ 100 quả:
Số cách chọn 4 quả từ 100 quả là:
2. Số cách chọn 1 quả hỏng từ 5 quả hỏng:
Số cách chọn 1 quả hỏng từ 5 quả hỏng là:
3. Số cách chọn 3 quả không hỏng từ 95 quả không hỏng:
Số cách chọn 3 quả không hỏng từ 95 quả không hỏng là:
4. Số cách chọn 4 quả có 1 quả hỏng:
Số cách chọn 4 quả có 1 quả hỏng là:
5. Xác suất để trong 4 quả lấy ra có 1 quả hỏng:
Xác suất là:
Tính toán cụ thể:
Vậy xác suất để trong 4 quả lấy ra có 1 quả hỏng gần nhất với số 0,176.
Đáp án đúng là: B. 0,176.
Câu 7.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp liệt kê các trường hợp có thể xảy ra và tính xác suất.
Trước tiên, chúng ta giả sử rằng mỗi lần sinh con, xác suất sinh con trai hoặc con gái là bằng nhau, tức là .
Các trường hợp có thể xảy ra khi một gia đình có 2 đứa con:
1. Cả hai đứa đều là con trai (TT)
2. Đứa đầu tiên là con trai, đứa thứ hai là con gái (TG)
3. Đứa đầu tiên là con gái, đứa thứ hai là con trai (GT)
4. Cả hai đứa đều là con gái (GG)
Như vậy, tổng cộng có 4 trường hợp có thể xảy ra.
Theo đề bài, chúng ta biết rằng ít nhất một trong hai đứa là con gái. Điều này loại bỏ trường hợp cả hai đứa đều là con trai (TT). Vậy các trường hợp còn lại là:
1. Đứa đầu tiên là con trai, đứa thứ hai là con gái (TG)
2. Đứa đầu tiên là con gái, đứa thứ hai là con trai (GT)
3. Cả hai đứa đều là con gái (GG)
Như vậy, có 3 trường hợp còn lại sau khi loại bỏ trường hợp TT.
Trong 3 trường hợp này, chỉ có 1 trường hợp là cả hai đứa đều là con gái (GG).
Vậy xác suất để cả hai đứa đều là con gái, nếu biết rằng ít nhất một trong hai đứa có một đứa là con gái, là:
Đáp án đúng là: A.
Câu 8.
Số học sinh giỏi Toán hoặc giỏi Văn là:
20 + 15 - 4 = 31 (học sinh)
Xác suất để chọn ngẫu nhiên một học sinh giỏi ít nhất một môn là:
31 : 40 = 0,775
Đáp án đúng là: D. 0,775
Câu 9.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp xác suất điều kiện.
Bước 1: Xác định tổng số thẻ ATM trong hộp ban đầu:
- Tổng số thẻ ATM ban đầu là: 6 (BIDV) + 4 (Vietcombank) = 10 thẻ.
Bước 2: Xác định số thẻ còn lại sau khi lấy lần thứ nhất:
- Biết rằng lần thứ nhất đã lấy được thẻ ATM của BIDV, vậy số thẻ còn lại trong hộp là: 10 - 1 = 9 thẻ.
- Số thẻ ATM của Vietcombank vẫn giữ nguyên là 4 thẻ.
Bước 3: Tính xác suất để lần thứ hai lấy được thẻ ATM của Vietcombank:
- Số thẻ ATM của Vietcombank còn lại là 4 thẻ.
- Tổng số thẻ còn lại trong hộp là 9 thẻ.
Vậy xác suất để lần thứ hai lấy được thẻ ATM của Vietcombank là:
Do đó, đáp án đúng là D. .
Câu 9.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ tính xác suất máy bay bị bắn trúng ở mỗi vị trí và tổng hợp lại để tìm xác suất tổng thể máy bay bị bắn trúng.
1. Tính xác suất máy bay bị bắn trúng ở mỗi vị trí:
- Vị trí A:
- Xác suất máy bay xuất hiện ở A:
- Xác suất bắn trúng ở A: 0,9
- Xác suất máy bay bị bắn trúng ở A:
- Vị trí B:
- Xác suất máy bay xuất hiện ở B:
- Xác suất bắn trúng ở B: 0,8
- Xác suất máy bay bị bắn trúng ở B:
- Vị trí C:
- Xác suất máy bay xuất hiện ở C:
- Xác suất bắn trúng ở C: 0,7
- Xác suất máy bay bị bắn trúng ở C:
2. Tính xác suất tổng thể máy bay bị bắn trúng:
- Tổng xác suất máy bay bị bắn trúng:
3. Tính xác suất máy bay không bị bắn trúng:
- Xác suất máy bay không bị bắn trúng:
4. Xác suất máy bay không bị bắn trúng ở mỗi vị trí:
- Vị trí A:
- Vị trí B:
- Vị trí C:
5. Xác suất máy bay không bị bắn trúng nhiều khả năng ở B:
- So sánh xác suất không bị bắn trúng ở các vị trí:
- Vậy xác suất máy bay không bị bắn trúng nhiều khả năng ở B.
Kết luận:
- Đáp án đúng là (d) Xác suất để máy bay không bị bắn trúng nhiều khả năng ở B.