Câu 18:
Để tính xác suất của biến cố , ta sử dụng công thức xác suất điều kiện:
Biết rằng và , ta thay vào công thức trên:
Từ đó, ta giải ra :
Vậy đáp án đúng là:
B. 0,4
Đáp số: B. 0,4
Câu 19:
Sau lần đầu tiên bốc được bi xanh, trong hộp còn lại 7 bi xanh và 2 bi đỏ, tổng cộng là 9 bi.
Xác suất lần thứ 2 bốc được bi đỏ là:
Đáp án đúng là: B. .
Câu 20:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc xác suất điều kiện.
Xác suất để có tên Hiền và là nữ được tính như sau:
- Tổng số học sinh nữ: 17
- Số học sinh nữ có tên Hiền: 1
Xác suất để có tên Hiền và là nữ:
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 21:
Để tính , ta cần biết xác suất của các biến cố liên quan và áp dụng công thức xác suất điều kiện.
Trước tiên, ta biết rằng:
-
-
-
Từ công thức xác suất điều kiện, ta có:
Thay các giá trị đã biết vào:
Giải ra ta được:
Tiếp theo, ta cần tính . Biến cố là biến cố đối của biến cố , tức là .
Biến cố là phần còn lại của biến cố sau khi đã loại trừ phần giao giữa và . Do đó:
Cuối cùng, ta tính xác suất điều kiện :
Nhưng trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào đúng là 0,5. Ta kiểm tra lại các đáp án đã cho:
- A.
- B.
- C.
- D.
Vậy đáp án đúng là:
D.
Câu 22:
Để tính , ta sử dụng công thức liên quan đến xác suất của biến cố đối lập:
Trong đó:
- là xác suất của biến cố A xảy ra khi biết rằng biến cố B đã xảy ra.
- là xác suất của biến cố đối lập của A (biến cố A không xảy ra) khi biết rằng biến cố B đã xảy ra.
Theo đề bài, ta có:
Áp dụng công thức trên, ta có:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 23:
Để xác định không gian mẫu của phép thử này, chúng ta cần xem xét tất cả các khả năng có thể xảy ra khi bạn Mạnh lần lượt lấy ra hai viên bi từ hộp chứa bốn viên bi ghi số từ 1 đến 4.
Bước 1: Xác định các trường hợp đầu tiên khi bạn Mạnh lấy ra viên bi đầu tiên:
- Viên bi đầu tiên có thể là bất kỳ một trong bốn viên bi ghi số 1, 2, 3 hoặc 4.
Bước 2: Xác định các trường hợp tiếp theo khi bạn Mạnh lấy ra viên bi thứ hai:
- Sau khi lấy ra viên bi đầu tiên, hộp còn lại ba viên bi khác.
Do đó, chúng ta sẽ liệt kê tất cả các cặp (viên bi đầu tiên, viên bi thứ hai) có thể xảy ra:
1. Nếu viên bi đầu tiên là 1:
- Viên bi thứ hai có thể là 2, 3 hoặc 4.
Các cặp: (1, 2), (1, 3), (1, 4)
2. Nếu viên bi đầu tiên là 2:
- Viên bi thứ hai có thể là 1, 3 hoặc 4.
Các cặp: (2, 1), (2, 3), (2, 4)
3. Nếu viên bi đầu tiên là 3:
- Viên bi thứ hai có thể là 1, 2 hoặc 4.
Các cặp: (3, 1), (3, 2), (3, 4)
4. Nếu viên bi đầu tiên là 4:
- Viên bi thứ hai có thể là 1, 2 hoặc 3.
Các cặp: (4, 1), (4, 2), (4, 3)
Tổng hợp tất cả các cặp trên, ta có không gian mẫu của phép thử là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 24:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức xác suất điều kiện. Xác suất để học sinh giỏi môn Toán, biết rằng học sinh đó giỏi môn Văn, được tính bằng cách chia số học sinh giỏi cả hai môn Toán và Văn cho số học sinh giỏi môn Văn.
Gọi:
- là sự kiện học sinh giỏi môn Toán.
- là sự kiện học sinh giỏi môn Văn.
Ta cần tìm , xác suất của khi biết đã xảy ra.
Theo đề bài:
- Tổng số học sinh là 40.
- Số học sinh giỏi môn Toán là 30.
- Số học sinh giỏi môn Văn là 15.
Sử dụng công thức cộng xác suất:
Trong đó:
- là tổng số học sinh giỏi ít nhất một trong hai môn, tức là 40 học sinh.
- là số học sinh giỏi môn Toán, tức là 30 học sinh.
- là số học sinh giỏi môn Văn, tức là 15 học sinh.
- là số học sinh giỏi cả hai môn Toán và Văn.
Thay vào công thức:
Vậy, số học sinh giỏi cả hai môn Toán và Văn là 5 học sinh.
Xác suất để học sinh giỏi môn Toán, biết rằng học sinh đó giỏi môn Văn, là:
Đáp án đúng là: .