Câu 1.
Để lập tỉ lệ thức từ đẳng thức , chúng ta cần tìm các cặp số có thể tạo thành tỉ lệ bằng nhau.
Ta xét từng đáp án:
A.
- Kiểm tra: và
- Kết luận: , nên A sai.
B.
- Kiểm tra: và
- Kết luận: , nên B đúng.
C.
- Kiểm tra: và
- Kết luận: , nên C sai.
D.
- Kiểm tra: và
- Kết luận: , nên D sai.
Vậy đáp án đúng là B. .
Câu 2.
Biết rằng y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ k, ta có thể viết y dưới dạng:
Khi thì , ta thay vào công thức trên để tìm k:
Bây giờ, ta giải phương trình này để tìm k:
Vậy hệ số k là:
Đáp án đúng là: C.
Câu 3.
Để xác định biểu thức nào không phải là đa thức một biến, chúng ta cần kiểm tra từng biểu thức xem có bao nhiêu biến và dạng của chúng.
A.
- Biểu thức này có hai biến là và . Do đó, nó không phải là đa thức một biến.
B.
- Biểu thức này chỉ có một biến là . Do đó, nó là đa thức một biến.
C.
- Biểu thức này chỉ có một biến là . Do đó, nó là đa thức một biến.
D.
- Biểu thức này chỉ có một biến là . Do đó, nó là đa thức một biến.
Như vậy, biểu thức không phải đa thức một biến là:
A.
Đáp án: A.
Câu 4.
Để xác định bậc của đa thức , chúng ta cần làm theo các bước sau:
1. Xác định bậc của mỗi hạng tử:
- Hạng tử có bậc là 5.
- Hạng tử có bậc là 2.
- Hạng tử có bậc là 3.
- Hạng tử là hạng tử hằng số, có bậc là 0.
2. Bậc của đa thức là bậc của hạng tử có bậc cao nhất trong đa thức đó.
Trong đa thức , hạng tử có bậc cao nhất là , có bậc là 5.
Vậy bậc của đa thức là 5.
Đáp án đúng là: A. 5
Câu 5.
Để xác định hệ số của trong đa thức , chúng ta cần tìm hệ số đứng trước .
Trong đa thức :
- Hệ số của là 2.
- Hệ số của là 8.
- Hệ số của là 6.
- Số hạng tự do (không có biến) là -1.
Vậy hệ số của là 8.
Đáp án đúng là: B. 8
Câu 6.
Để tìm giá trị nào của là nghiệm của đa thức , ta thay từng giá trị vào đa thức và kiểm tra xem kết quả có bằng 0 hay không.
A. Thay :
B. Thay :
C. Thay :
D. Thay :
Như vậy, chỉ có là nghiệm của đa thức .
Đáp án đúng là: C.
Câu 7.
Khi gieo một lần một đồng xu cân đối đồng chất, ta có hai khả năng xảy ra:
1. Đồng xu xuất hiện mặt sấp.
2. Đồng xu xuất hiện mặt ngửa.
Biến cố chắc chắn là biến cố luôn luôn xảy ra trong mọi trường hợp.
- Biến cố "Xuất hiện mặt sấp" không phải là biến cố chắc chắn vì đồng xu cũng có thể xuất hiện mặt ngửa.
- Biến cố "Xuất hiện mặt ngửa" không phải là biến cố chắc chắn vì đồng xu cũng có thể xuất hiện mặt sấp.
- Biến cố "Xuất hiện mặt sấp hoặc mặt ngửa" là biến cố chắc chắn vì trong mọi trường hợp, đồng xu sẽ xuất hiện một trong hai mặt này.
- Biến cố "Xuất hiện mặt sấp và mặt ngửa" không phải là biến cố chắc chắn vì đồng xu không thể xuất hiện cả hai mặt cùng một lúc.
Vậy, biến cố chắc chắn là:
C. Xuất hiện mặt sấp hoặc mặt ngửa.
Câu 8.
Biến cố không thể là biến cố không thể xảy ra dưới bất kỳ hoàn cảnh nào. Do đó, xác suất của biến cố không thể luôn luôn bằng 0.
Vậy đáp án đúng là:
Câu 9.
Ta xét các trường hợp sau:
- Trường hợp A: . Điều này không đúng vì tam giác ABC cân tại C, tức là , không phải .
- Trường hợp B: . Điều này không đúng vì tam giác ABC cân tại C, tức là , không phải .
- Trường hợp C: . Điều này không đúng vì tam giác ABC cân tại C, tức là , không phải .
- Trường hợp D: . Điều này đúng vì tam giác ABC cân tại C, tức là hai cạnh bên bằng nhau, do đó .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 10.
Để xác định tam giác AIB bằng tam giác DIC theo trường hợp nào, chúng ta cần kiểm tra các yếu tố của hai tam giác này.
1. Cạnh - cạnh - cạnh (C-C-C):
- Để áp dụng trường hợp này, ba cạnh của tam giác AIB phải bằng ba cạnh tương ứng của tam giác DIC. Chúng ta cần biết độ dài của tất cả các cạnh của cả hai tam giác để kiểm tra điều này. Trong hình vẽ, không có thông tin về độ dài các cạnh, nên chúng ta không thể áp dụng trường hợp này.
2. Cạnh - góc - cạnh (C-G-C):
- Để áp dụng trường hợp này, một cạnh và hai góc kề của tam giác AIB phải bằng một cạnh và hai góc kề tương ứng của tam giác DIC.
- Từ hình vẽ, ta thấy góc AIB và góc DIC đều là góc vuông (90°).
- Cạnh IB chung cho cả hai tam giác.
- Góc ABI và góc CDI cũng bằng nhau (góc giữa cạnh chung và cạnh còn lại).
Do đó, tam giác AIB bằng tam giác DIC theo trường hợp cạnh - góc - cạnh (C-G-C).
Đáp án: B. Cạnh - góc - cạnh
Câu 11:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng trọng tâm của một tam giác là điểm giao của ba đường trung tuyến của tam giác đó. Trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến thành hai đoạn tỉ lệ 2:1, tức là đoạn gần đỉnh gấp đôi đoạn gần cạnh đáy.
Trong bài toán này, ta có:
- HP là đường trung tuyến của tam giác HIK.
- G là trọng tâm của tam giác HIK.
- HP = 12 cm.
Theo tính chất của trọng tâm, ta có:
Thay giá trị của HP vào công thức trên:
Vậy đáp án đúng là: