Câu 15.
Để giải quyết các câu hỏi về xác suất trong bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
a) Số phân tử của không gian mẫu
Số cách chọn 4 viên bi từ 9 viên bi là:
b) Xác suất để chọn được 4 viên bi cùng màu
Trong hộp có 2 viên trắng, 3 viên đỏ và 4 viên xanh. Để chọn được 4 viên cùng màu, chỉ có thể là 4 viên xanh (vì số viên trắng và đỏ đều ít hơn 4).
Số cách chọn 4 viên xanh từ 4 viên xanh là:
Xác suất để chọn được 4 viên bi cùng màu là:
c) Xác suất để chọn được đúng 2 viên màu xanh
Số cách chọn 2 viên xanh từ 4 viên xanh là:
Số cách chọn 2 viên từ 5 viên còn lại (2 trắng + 3 đỏ) là:
Số cách chọn đúng 2 viên xanh và 2 viên khác là:
Xác suất để chọn được đúng 2 viên màu xanh là:
d) Xác suất để 4 viên bi chọn ra chỉ có đúng 2 màu
Để 4 viên bi chỉ có đúng 2 màu, chúng ta có các trường hợp sau:
1. 2 viên xanh và 2 viên trắng
2. 2 viên xanh và 2 viên đỏ
3. 2 viên trắng và 2 viên đỏ
Trường hợp 1: 2 viên xanh và 2 viên trắng
Số cách chọn 2 viên xanh từ 4 viên xanh là:
Số cách chọn 2 viên trắng từ 2 viên trắng là:
Số cách chọn 2 viên xanh và 2 viên trắng là:
Trường hợp 2: 2 viên xanh và 2 viên đỏ
Số cách chọn 2 viên xanh từ 4 viên xanh là:
Số cách chọn 2 viên đỏ từ 3 viên đỏ là:
Số cách chọn 2 viên xanh và 2 viên đỏ là:
Trường hợp 3: 2 viên trắng và 2 viên đỏ
Số cách chọn 2 viên trắng từ 2 viên trắng là:
Số cách chọn 2 viên đỏ từ 3 viên đỏ là:
Số cách chọn 2 viên trắng và 2 viên đỏ là:
Tổng số cách chọn 4 viên bi chỉ có đúng 2 màu là:
Xác suất để 4 viên bi chọn ra chỉ có đúng 2 màu là:
Đáp số:
a) Số phân tử của không gian mẫu: 126
b) Xác suất để chọn được 4 viên bi cùng màu:
c) Xác suất để chọn được đúng 2 viên màu xanh:
d) Xác suất để 4 viên bi chọn ra chỉ có đúng 2 màu:
Câu 16.
a) Sai vì đường tròn có tâm và bán kính
b) Đúng vì khoảng cách từ tâm đến đường thẳng là:
c) Đúng vì điểm thuộc đường tròn Ta có
Phương trình tiếp tuyến với (C) tại điểm là:
Nhưng theo yêu cầu của đề bài, phương trình tiếp tuyến đúng là Do đó, khẳng định này là sai.
d) Sai vì khoảng cách từ tâm đến đường thẳng là và bán kính của đường tròn là Độ dài dây cung cắt bởi đường thẳng là:
Như vậy, độ dài dây cung không phải là
Kết luận:
a) Sai
b) Đúng
c) Sai
d) Sai
Câu 17.
Để lập được các số tự nhiên có ba chữ số và chia hết cho 5 từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định chữ số cuối cùng: Một số chia hết cho 5 nếu chữ số cuối cùng của nó là 0 hoặc 5. Vì chúng ta chỉ có các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, nên chữ số cuối cùng chỉ có thể là 5.
2. Xác định các chữ số còn lại: Chữ số đầu tiên có thể là bất kỳ chữ số nào trong 1, 2, 3, 4, 6 (không thể là 0 vì số phải có ba chữ số). Chữ số thứ hai cũng có thể là bất kỳ chữ số nào trong 1, 2, 3, 4, 6 ngoại trừ chữ số đã chọn làm chữ số đầu tiên.
3. Tính số trường hợp:
- Chữ số đầu tiên có 5 lựa chọn (1, 2, 3, 4, 6).
- Chữ số thứ hai có 5 lựa chọn (1, 2, 3, 4, 6) trừ đi chữ số đã chọn làm chữ số đầu tiên.
- Chữ số cuối cùng cố định là 5.
Do đó, tổng số các số tự nhiên có ba chữ số và chia hết cho 5 là:
Vậy, từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6 lập được 25 số tự nhiên có ba chữ số và chia hết cho 5.
Câu 18.
Để lập luận từng bước về kết quả 5 lần nhảy xa của ba bạn học sinh, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm giá trị trung bình của mỗi bạn học sinh:
- Bạn HS số 1: 2,1; 2,5; 2,6; 2,8; 2,9
2. So sánh giá trị trung bình của mỗi bạn:
- Bạn HS số 1 có giá trị trung bình là 2,58 mét.
3. Lập luận về kết quả:
- Kết quả trung bình của bạn HS số 1 là 2,58 mét, cho thấy bạn này có thành tích nhảy xa khá đều đặn và ổn định trong 5 lần thử nghiệm.
Như vậy, qua các bước trên, chúng ta đã tính toán và so sánh giá trị trung bình của bạn HS số 1, từ đó có thể đánh giá kết quả nhảy xa của bạn này.