Câu 1.
Để xác định điểm mà đồ thị của hàm số (với ) luôn đi qua, ta sẽ thay các giá trị của vào phương trình và kiểm tra kết quả.
1. Thay vào phương trình:
Vậy khi , ta có . Do đó, đồ thị luôn đi qua điểm .
2. Kiểm tra các đáp án khác:
- Điểm : Thay vào phương trình, ta có , không phải là .
- Điểm : Thay vào phương trình, ta có , không phải là .
Vậy, đồ thị của hàm số (với ) luôn đi qua điểm .
Đáp án đúng là:
Câu 2.
Để giải phương trình , ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử.
Bước 1: Tìm hai số có tổng bằng -7 và tích bằng 6.
Ta thấy rằng hai số này là -1 và -6 vì:
Bước 2: Viết phương trình dưới dạng tích của hai nhân tử:
Bước 3: Đặt mỗi nhân tử bằng 0 để tìm nghiệm:
Bước 4: Giải các phương trình đơn giản:
Vậy nghiệm của phương trình là:
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 3.
Để tìm ngày nào trong tuần có 20 học sinh đến mượn sách của thư viện, chúng ta sẽ kiểm tra biểu đồ tần số cho từng ngày trong tuần.
- Thứ hai: Biểu đồ cho thấy có 15 học sinh đến mượn sách.
- Thứ ba: Biểu đồ cho thấy có 20 học sinh đến mượn sách.
- Thứ tư: Biểu đồ cho thấy có 10 học sinh đến mượn sách.
- Thứ năm: Biểu đồ cho thấy có 25 học sinh đến mượn sách.
Như vậy, ngày thứ ba trong tuần có 20 học sinh đến mượn sách của thư viện.
Đáp án đúng là: B. Thứ ba.
Câu 4.
Để xác định loại phim nào được học sinh lớp 9A yêu thích nhất, chúng ta cần so sánh tần số tương đối của từng loại phim.
- Tần số tương đối của phim hài là 12,5%.
- Tần số tương đối của phim khoa học viễn tưởng là 10%.
- Tần số tương đối của phim kinh dị là 37,5%.
- Tần số tương đối của phim hoạt hình là 40%.
So sánh các tần số tương đối:
- 12,5% < 37,5% < 40%
- 10% < 12,5%
Như vậy, tần số tương đối của phim hoạt hình là cao nhất (40%).
Do đó, loại phim được học sinh lớp 9A yêu thích nhất là phim hoạt hình.
Đáp án đúng là: A. Hoạt hình.
Câu 5.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ dựa vào tính chất của tứ giác nội tiếp đường tròn.
Tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O) có tính chất là tổng của hai góc đối bằng 180°. Do đó, ta có:
Vậy khẳng định đúng là:
Đáp án: A.
Câu 6.
Để giải quyết các bài toán theo yêu cầu, chúng ta sẽ áp dụng các quy tắc đã nêu. Dưới đây là ví dụ về cách giải một bài toán theo các quy tắc trên:
Ví dụ:
Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 36 km. Khi đi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 3 km/h, vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ B về A.
Giải:
Gọi vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là: x (đơn vị: km/h; điều kiện: x > 0).
Vận tốc khi người đó đi từ B về A là: x + 3 (km/h).
Thời gian đi từ A đến B là: (giờ).
Thời gian đi từ B về A là: (giờ).
Theo đề bài, thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút, tức là 0,6 giờ:
Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
Giải phương trình bậc hai:
Ta có hai nghiệm:
Vậy vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ B về A là:
Đáp số: 15 km/h.