Abcdjdgsbsbzbxbx

rotate image
ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thảo Hà
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4: a) Với ta có . Khẳng định này sai vì thiếu trong tử số. b) Đạo hàm của hàm số . Tại điểm , ta có . Khẳng định này đúng. c) Hàm số . Khẳng định này đúng. d) Đạo hàm của hàm số . Tại điểm có hoành độ , ta có . Giá trị của hàm số tại điểm này là . Phương trình tiếp tuyến tại điểm này là , tức là , hay , tức là . Khẳng định này đúng. Đáp số: a) Sai; b) Đúng; c) Đúng; d) Đúng. Câu 1. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Thay giá trị của vào công thức : 2. Xác định điều kiện để giá trị của chiếc xe không quá 300 triệu đồng: 3. Chia cả hai vế của bất đẳng thức cho 780 để đơn giản hóa: 4. Áp dụng phương pháp lôgarit để giải bất phương trình mũ: 5. Tính giá trị của các lôgarit: 6. Thay các giá trị lôgarit vào bất phương trình: 7. Chia cả hai vế của bất phương trình cho (nhớ rằng chia cho số âm thì dấu bất đẳng thức sẽ đổi chiều): 8. Lập luận kết quả: Vì thời gian sử dụng phải là số nguyên dương, nên ta làm tròn lên đến số nguyên gần nhất lớn hơn 12,65, tức là 13. Kết luận: Theo mô hình này, sau ít nhất 13 năm sử dụng thì giá trị của chiếc xe đó còn lại không quá 300 triệu đồng. Câu 2. Để tính xác suất cả ba người bạn cùng tham dự bữa tiệc, ta cần biết xác suất mỗi người tham dự và sau đó nhân chúng lại với nhau. Bước 1: Xác định xác suất mỗi người tham dự: - Xác suất An tham dự là - Xác suất Bình tham dự là - Xác suất Mai tham dự là Bước 2: Tính xác suất cả ba người cùng tham dự: Bước 3: Thực hiện phép nhân: Vậy xác suất để cả ba người bạn cùng tham dự bữa tiệc là . Đáp số: Câu 3. Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trúng đích là 0,8. Xác suất để xạ thủ thứ hai bắn trúng đích là 0,6. Xác suất để xạ thủ thứ ba bắn trúng đích là 0,5. Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trúng và xạ thủ thứ hai bắn trúng là: Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trúng và xạ thủ thứ ba bắn trúng là: Xác suất để xạ thủ thứ hai bắn trúng và xạ thủ thứ ba bắn trúng là: Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trúng, xạ thủ thứ hai bắn trúng và xạ thủ thứ ba bắn hụt là: Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn trúng, xạ thủ thứ hai bắn hụt và xạ thủ thứ ba bắn trúng là: Xác suất để xạ thủ thứ nhất bắn hụt, xạ thủ thứ hai bắn trúng và xạ thủ thứ ba bắn trúng là: Tổng xác suất để có đúng hai người bắn trúng đích là: Đáp số: 0,46 Câu 4. Để tìm giá trị của trong phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ , chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tọa độ điểm tiếp xúc: Thay vào phương trình hàm số: Vậy điểm tiếp xúc là . 2. Tìm đạo hàm của hàm số: Đạo hàm của là: 3. Tính giá trị đạo hàm tại điểm : Vậy hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm . 4. Viết phương trình tiếp tuyến: Phương trình tiếp tuyến có dạng , trong đó là hệ số góc và đi qua điểm . Ta có: Thay tọa độ điểm vào phương trình này để tìm : Vậy phương trình tiếp tuyến là: 5. Tính giá trị của : Vậy giá trị của . Câu 5. Đầu tiên, ta tính đạo hàm của hàm số : Bây giờ, ta cần giải bất phương trình : Ta tìm nghiệm của phương trình bằng cách sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai: trong đó , , và . Thay vào, ta có: Do đó, ta có hai nghiệm: Phương trình có hai nghiệm là . Bất phương trình sẽ đúng trong khoảng giữa hai nghiệm này, bao gồm cả hai nghiệm: Các số nguyên nằm trong khoảng này là , , và . Vậy, số nghiệm nguyên của bất phương trình là 3. Đáp số: 3 nghiệm nguyên. Câu 6: Để tính thể tích V của khối chóp S.ABC, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính diện tích đáy ABC: - Tam giác ABC là tam giác vuông tại B, do đó diện tích đáy ABC được tính bằng công thức: 2. Xác định chiều cao của khối chóp: - Cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy ABC, nên SA chính là chiều cao của khối chóp S.ABC. - Chiều cao SA = 4. 3. Áp dụng công thức tính thể tích khối chóp: - Thể tích V của khối chóp được tính bằng công thức: - Thay các giá trị đã biết vào công thức: Vậy thể tích V của khối chóp S.ABC là 4. Câu 1. a) Tính đạo hàm của hàm số Áp dụng công thức đạo hàm của hàm số lũy thừa và chuỗi, ta có: Tính đạo hàm của : Do đó: b) Một chất điểm chuyển động có vận tốc tức thời . Trong khoảng thời gian đến , chất điểm đạt vận tốc lớn nhất tại thời điểm nào? Để tìm thời điểm mà chất điểm đạt vận tốc lớn nhất, ta cần tìm giá trị lớn nhất của hàm số trong khoảng . Bước 1: Tính đạo hàm của : Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình : Trong khoảng , ta chỉ xét . Bước 3: So sánh giá trị của tại các điểm , , và : So sánh các giá trị trên, ta thấy là giá trị lớn nhất. Vậy, trong khoảng thời gian từ đến , chất điểm đạt vận tốc lớn nhất tại thời điểm . Câu 2. Gọi A là biến cố: "Chọn được một người hâm mộ đội bóng đá X" Gọi B là biến cố: "Chọn được một người hâm mộ đội bóng đá Y" Theo đề bài: - Số lượng người hâm mộ đội bóng đá X là 22%, tức là - Số lượng người hâm mộ đội bóng đá Y là 39%, tức là - Số lượng người hâm mộ cả hai đội bóng là 7%, tức là Ta cần tìm xác suất để chọn được người không hâm mộ đội nào trong hai đội bóng đá X và Y, tức là xác suất của biến cố đối lập của . Xác suất của biến cố là: Xác suất để chọn được người không hâm mộ đội nào trong hai đội bóng đá X và Y là: Vậy xác suất để chọn được người không hâm mộ đội nào trong hai đội bóng đá X và Y là 0,46. Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định các thông tin đã biết và cần tìm - Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông tại A. - Góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng đáy ABC là . - Cần tính: - Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC). - Thể tích của khối chóp S.ABC. Bước 2: Xác định các thông số cần thiết - Vì tam giác ABC là tam giác vuông tại A, ta có thể giả sử AB = a và AC = b. - Gọi H là chân đường cao hạ từ S xuống mặt phẳng (ABC). Vì góc giữa SA và (ABC) là , ta có SH = AH = BH. Bước 3: Tính khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) - Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) là độ dài đoạn thẳng AH (vì AH vuông góc với (ABC)). - Ta có SH = AH = BH = . Bước 4: Tính thể tích của khối chóp S.ABC - Diện tích đáy ABC là . - Thể tích khối chóp S.ABC là . - Chiều cao của khối chóp là SH = . Do đó, thể tích của khối chóp S.ABC là: Kết luận - Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) là . - Thể tích của khối chóp S.ABC là . Câu 4. Để tính xác suất để chị Hoa bị lây bệnh từ người bệnh truyền nhiễm đó, ta sẽ xét các trường hợp có thể xảy ra và tính xác suất cho mỗi trường hợp. Gọi A là sự kiện "chị Hoa bị lây bệnh". Có hai trường hợp có thể xảy ra: 1. Chị Hoa bị lây bệnh khi tiếp xúc không đeo khẩu trang và không bị lây bệnh khi tiếp xúc đeo khẩu trang. 2. Chị Hoa bị lây bệnh khi tiếp xúc đeo khẩu trang và không bị lây bệnh khi tiếp xúc không đeo khẩu trang. 3. Chị Hoa bị lây bệnh ở cả hai lần tiếp xúc. 4. Chị Hoa không bị lây bệnh ở cả hai lần tiếp xúc. Xác suất để chị Hoa bị lây bệnh khi tiếp xúc không đeo khẩu trang là 0,8. Xác suất để chị Hoa không bị lây bệnh khi tiếp xúc không đeo khẩu trang là 1 - 0,8 = 0,2. Xác suất để chị Hoa bị lây bệnh khi tiếp xúc đeo khẩu trang là 0,1. Xác suất để chị Hoa không bị lây bệnh khi tiếp xúc đeo khẩu trang là 1 - 0,1 = 0,9. Bây giờ, ta tính xác suất cho từng trường hợp: 1. Xác suất để chị Hoa bị lây bệnh khi tiếp xúc không đeo khẩu trang và không bị lây bệnh khi tiếp xúc đeo khẩu trang là: 2. Xác suất để chị Hoa bị lây bệnh khi tiếp xúc đeo khẩu trang và không bị lây bệnh khi tiếp xúc không đeo khẩu trang là: 3. Xác suất để chị Hoa bị lây bệnh ở cả hai lần tiếp xúc là: 4. Xác suất để chị Hoa không bị lây bệnh ở cả hai lần tiếp xúc là: Xác suất để chị Hoa bị lây bệnh từ người bệnh truyền nhiễm đó là tổng xác suất của các trường hợp 1, 2 và 3: Vậy xác suất để chị Hoa bị lây bệnh từ người bệnh truyền nhiễm đó là 0,82. Câu 5. Để tính thể tích của hình chóp cụt tứ giác đều, ta cần biết diện tích đáy lớn, diện tích đáy nhỏ và chiều cao của hình chóp cụt. Bước 1: Tính diện tích đáy lớn và đáy nhỏ. - Diện tích đáy lớn (S1) là: - Diện tích đáy nhỏ (S2) là: Bước 2: Tính chiều cao của hình chóp cụt. - Gọi chiều cao của hình chóp cụt là h. - Ta có thể vẽ đường cao từ đỉnh của hình chóp lớn xuống đáy lớn, tạo thành một tam giác vuông với đáy là nửa cạnh đáy lớn và đáy nhỏ, và cạnh bên là 80 cm. - Chiều dài đoạn thẳng giữa tâm hai đáy là: - Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông này: Bước 3: Tính thể tích của hình chóp cụt. - Công thức tính thể tích của hình chóp cụt là: - Thay các giá trị vào công thức: Vậy thể tích của cái sọt đựng đồ là:
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi