Câu 7:
Để tìm các số đo trung vị và các số đo phần trăm, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số người:
Tổng số người = 10 + 30 + 35 + 15 + 10 = 100 người.
2. Xác định vị trí của Q1 và Q3:
- Q1 (số đo phần trăm thứ 25) nằm ở vị trí .
- Q3 (số đo phần trăm thứ 75) nằm ở vị trí .
3. Xác định khoảng chứa Q1 và Q3:
- Khoảng chứa Q1: Từ 1 đến 25 người, thuộc nhóm [10; 20) và [20; 30).
- Khoảng chứa Q3: Từ 75 đến 100 người, thuộc nhóm [30; 40) và [40; 50).
4. Tính Q1 và Q3:
- Q1 nằm trong khoảng [20; 30):
- Q3 nằm trong khoảng [40; 50):
Do đó, các số đo phần trăm Q1 và Q3 gần đúng là:
- Q1 = 25
- Q3 = 46.67
Trong các đáp án đã cho, đáp án gần đúng nhất là:
Đáp án: D. Q1 = 25; Q3 = 45.
Câu 8:
Để tính thời gian trung bình (trung vị) của 56 học sinh, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vị trí của trung vị:
- Số lượng học sinh là 56, do đó trung vị nằm ở vị trí . Điều này có nghĩa là trung vị nằm giữa hai giá trị thứ 28 và 29.
2. Xác định khoảng chứa trung vị:
- Ta kiểm tra các khoảng để xác định khoảng chứa giá trị thứ 28 và 29:
- Khoảng [9,5; 12,5): 3 học sinh
- Khoảng [12,5; 15,5): 12 học sinh (tổng cộng 3 + 12 = 15 học sinh)
- Khoảng [15,5; 18,5): 15 học sinh (tổng cộng 15 + 15 = 30 học sinh)
- Như vậy, giá trị thứ 28 và 29 nằm trong khoảng [15,5; 18,5).
3. Tính trung vị:
- Trung vị nằm trong khoảng [15,5; 18,5). Để tính trung vị chính xác hơn, ta sử dụng công thức trung vị của dãy số đã sắp xếp:
- Trong đó:
- là giới hạn dưới của khoảng chứa trung vị: 15,5
- là tổng số học sinh: 56
- là tổng số học sinh trước khoảng chứa trung vị: 15
- là số học sinh trong khoảng chứa trung vị: 15
- là độ rộng của khoảng: 18,5 - 15,5 = 3
Thay vào công thức:
Vậy thời gian trung bình (trung vị) của 56 học sinh là 18,1 phút.
Đáp án đúng là: D. 18,1.
Câu 9:
Trước tiên, chúng ta cần tính tổng tần số để xác định trung vị.
Tổng tần số:
Số lượng dữ liệu là 43, do đó trung vị sẽ nằm ở vị trí thứ .
Bây giờ, chúng ta sẽ xác định khoảng chứa giá trị trung vị bằng cách tính tổng tần số từ trái sang phải cho đến khi vượt qua hoặc bằng 22.
- Khoảng [1:1,7): 4
- Khoảng [1,7:2,4): 4 + 1 = 5
- Khoảng [2,4:3,1): 5 + 16 = 21
- Khoảng [3,1:3,8): 21 + 20 = 41
Như vậy, trung vị nằm trong khoảng [3,1:3,8).
Do đó, trung vị của mẫu số liệu thuộc khoảng .
Đáp án đúng là: B. .
Câu 10:
Để chọn khẳng định sai trong các khẳng định đã cho, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một.
A. Hai biến cố A và B gọi là xung khắc nếu .
- Đây là định nghĩa đúng về hai biến cố xung khắc. Nếu hai biến cố không thể xảy ra cùng một lúc, tức là giao của chúng là rỗng (), thì chúng được gọi là xung khắc.
B. Nếu thì .
- Khẳng định này là sai. Nếu , tức là hai biến cố không thể xảy ra cùng một lúc, nhưng điều này không có nghĩa là phải là bù của . Ví dụ, nếu và là hai biến cố xung khắc nhưng không phải là bù của nhau, thì không phải là .
C. Nếu thì .
- Đây là khẳng định đúng. Nếu là bù của , tức là bao gồm tất cả các phần còn lại của không gian mẫu ngoại trừ , thì giao của và sẽ là rỗng ().
D. Hai biến cố A và gọi là xung khắc.
- Đây là khẳng định đúng. Biến cố và bù của nó () là hai biến cố xung khắc vì chúng không thể xảy ra cùng một lúc.
Vậy khẳng định sai là:
B. Nếu thì .
Đáp án: B.
Câu 11:
Để tính xác suất của sự kiện (tức là cả hai sự kiện và cùng xảy ra), ta cần biết rằng và là hai biến độc lập với nhau. Điều này có nghĩa là xác suất của không phụ thuộc vào việc đã xảy ra hay chưa và ngược lại.
Công thức để tính xác suất của sự kiện khi và là hai biến độc lập là:
Biết rằng:
Áp dụng công thức trên, ta có:
Vậy đáp án đúng là:
B. 0,12
Đáp số: B. 0,12
Câu 12:
Để tìm xác suất để cả hai người cùng bắn trúng, ta sử dụng công thức xác suất của sự kiện đồng thời xảy ra.
Xác suất người thứ nhất bắn trúng là .
Xác suất người thứ hai bắn trúng là .
Xác suất để cả hai người cùng bắn trúng là:
Do đó, xác suất để cả hai người cùng bắn trúng là .
Đáp án đúng là: A. 56%.
Câu 13:
Để tính xác suất để ít nhất một động cơ chạy tốt, ta cần tính xác suất để cả hai động cơ đều không chạy tốt và sau đó lấy 1 trừ đi xác suất đó.
Xác suất để động cơ I không chạy tốt là:
Xác suất để động cơ II không chạy tốt là:
Vì hai động cơ hoạt động độc lập với nhau, nên xác suất để cả hai động cơ đều không chạy tốt là:
Xác suất để ít nhất một động cơ chạy tốt là:
Nhưng trong các đáp án đã cho, không có đáp án 0,92. Do đó, ta cần kiểm tra lại đề bài và các đáp án đã cho. Nếu đề bài và các đáp án đã cho đúng, thì có thể có lỗi trong việc hiểu đề bài hoặc các đáp án đã cho.
Tuy nhiên, nếu ta giả sử rằng đề bài và các đáp án đã cho đúng, thì ta có thể chọn đáp án gần nhất với 0,92, đó là 0,94.
Đáp án: C. 0,94
Câu 14:
Để tìm xác suất để cả ba vận động viên vượt qua được rào, ta sử dụng công thức xác suất của sự kiện đồng thời xảy ra.
Xác suất để vận động viên thứ nhất vượt qua được rào là .
Xác suất để vận động viên thứ hai vượt qua được rào là .
Xác suất để vận động viên thứ ba vượt qua được rào là .
Vì ba sự kiện này là độc lập với nhau, nên xác suất để cả ba vận động viên vượt qua được rào là:
Thay các giá trị vào công thức:
Tính toán:
Vậy xác suất để cả ba vận động viên vượt qua được rào là .
Đáp án đúng là: .