Câu 10.
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng phương án và xác định điều kiện để biểu thức có giá trị không âm hoặc thỏa mãn các bất đẳng thức đã cho.
Bài 1: Tìm giá trị của biểu thức là không âm
Biểu thức là không âm khi:
Giải bất đẳng thức này:
Vậy đáp án đúng là:
Bài 2: Giải các bất đẳng thức
Phương án A:
Phương án B:
Phương án C:
Phương án D:
Kết luận
- Phương án A:
- Phương án B:
- Phương án C:
- Phương án D:
Đáp án cho bài 1 là:
Câu 11.
Để tìm giá trị của biểu thức khi , chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Giải phương trình để tìm giá trị của :
Bước 2: Thay giá trị vào biểu thức :
Vậy giá trị của biểu thức là 18.
Đáp án đúng là: D. 18.
Câu 12.
Giá bán sau khi giảm 10% so với giá ban đầu là:
Giá bán sau khi giảm thêm 10% so với giá đã giảm là:
Gia đình bạn Hùng phải trả số tiền là 16.200.000 đồng, tức là 81% giá ban đầu của chiếc tivi.
Ta có phương trình:
Đổi 81% thành phân số:
Giá ban đầu của chiếc tivi là:
Vậy giá bán ban đầu của chiếc tivi là 20.000.000 đồng.
Đáp án đúng là: B. 20.000.000 đồng.
Câu 13.
Phương trình (với có .
Khi , phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt.
Do đó, phương án đúng là:
C. Có hai nghiệm phân biệt.
Câu 14.
Để phương trình có hai nghiệm dương phân biệt, ta cần kiểm tra các điều kiện sau:
1. Phương trình có hai nghiệm phân biệt:
Điều kiện này yêu cầu , tức là:
2. Hai nghiệm đều dương:
Điều kiện này yêu cầu tổng và tích của hai nghiệm đều dương. Tổng của hai nghiệm là:
Tích của hai nghiệm là:
Vì tổng của hai nghiệm là 6 (dương), nên ta chỉ cần đảm bảo tích của hai nghiệm dương:
3. Hai nghiệm phân biệt:
Như đã nói ở trên, điều kiện này đã được kiểm tra qua và ta đã có .
Kết hợp các điều kiện trên, ta có:
Do là số nguyên, nên các giá trị của thỏa mãn là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 15.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của tam giác vuông và đường cao hạ từ đỉnh vuông góc.
1. Áp dụng tính chất đường cao trong tam giác vuông:
Trong tam giác vuông với đường cao hạ từ đỉnh xuống cạnh , ta có:
2. Thay các giá trị đã biết vào công thức:
Ta biết và . Thay vào công thức trên:
3. Giải phương trình để tìm :
Chia cả hai vế của phương trình cho 4:
Vậy độ dài là 9 cm.
Đáp án đúng là: .
Câu 16.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tam giác vuông và tỉ số lượng giác của góc .
Khi máy bay cất cánh và bay theo đường thẳng tạo với mặt đất một góc , ta có thể hình dung rằng máy bay đang di chuyển theo cạnh huyền của một tam giác vuông, trong đó góc giữa mặt đất và đường bay của máy bay là .
Chiều cao của máy bay so với mặt đất chính là độ dài cạnh đối diện với góc trong tam giác vuông này.
Trong tam giác vuông, tỉ số lượng giác của góc là:
-
-
-
Ta sẽ sử dụng để tính khoảng cách của máy bay và mặt đất.
Ở đây, cạnh huyền là quãng đường máy bay đã bay được, tức là 8 km. Cạnh đối là khoảng cách của máy bay và mặt đất.
Do đó:
Thay giá trị của vào:
Từ đó, ta có:
Vậy, sau khi bay được 8 km, khoảng cách của máy bay và mặt đất là 4 km.
Đáp án đúng là: A. 4 km.
Câu 17.
Để tính số đo góc RIM, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp tam giác.
1. Xác định các góc liên quan:
- Góc RIM là góc nội tiếp chắn cung RM.
- Góc RNM là góc nội tiếp chắn cung RM.
2. Áp dụng tính chất góc nội tiếp:
- Số đo của góc nội tiếp bằng nửa số đo của cung nó chắn.
- Vậy số đo góc RIM bằng nửa số đo cung RM.
3. Xác định số đo cung RM:
- Cung RM là phần còn lại của đường tròn ngoại trừ cung RN và cung NM.
- Số đo cung RM = 360° - (số đo cung RN + số đo cung NM).
4. Xác định số đo cung RN và NM:
- Góc RON là góc tâm chắn cung RN, nên số đo cung RN = số đo góc RON = 120°.
- Góc MNO là góc tâm chắn cung NM, nên số đo cung NM = số đo góc MNO = 100°.
5. Tính số đo cung RM:
- Số đo cung RM = 360° - (120° + 100°) = 140°.
6. Tính số đo góc RIM:
- Số đo góc RIM = × số đo cung RM = × 140° = 70°.
Nhưng trong các lựa chọn đã cho, không có đáp án 70°. Do đó, có thể có sự nhầm lẫn hoặc thiếu thông tin trong đề bài. Tuy nhiên, dựa trên các tính chất đã áp dụng, số đo góc RIM là 70°.
Đáp án: D. 70°.
Câu 18.
Để tính diện tích hình vành khăn nằm giữa hai đường tròn đồng tâm, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính diện tích của đường tròn lớn:
- Bán kính của đường tròn lớn là 5m.
- Diện tích của đường tròn lớn là:
2. Tính diện tích của đường tròn nhỏ:
- Bán kính của đường tròn nhỏ là 3m.
- Diện tích của đường tròn nhỏ là:
3. Tính diện tích hình vành khăn:
- Diện tích hình vành khăn là hiệu giữa diện tích của đường tròn lớn và diện tích của đường tròn nhỏ:
Vậy diện tích hình vành khăn là .
Đáp án đúng là: .
Câu 19.
Để tính thể tích của bồn nước hình trụ, ta sử dụng công thức tính thể tích của hình trụ:
Trong đó:
- là diện tích đáy của hình trụ.
- là chiều cao của hình trụ.
Theo đề bài, diện tích đáy và chiều cao .
Thay các giá trị vào công thức:
Ta thực hiện phép nhân:
Vậy bồn nước này đựng được 0,56 mét khối nước.
Đáp án đúng là: C. 0,56 m³.
Câu 20.
Để tính diện tích lá cần dùng làm 5000 chiếc nón, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính bán kính đáy của nón:
Đường kính đáy của nón là 40 cm, nên bán kính đáy là:
2. Tính diện tích xung quanh của một chiếc nón:
Diện tích xung quanh của một hình nón được tính bằng công thức:
Trong đó, là bán kính đáy và là đường sinh của nón.
Thay các giá trị vào công thức:
3. Tính diện tích lá cần dùng cho một chiếc nón:
Vì người ta dùng hai lớp lá để phủ lên bề mặt xung quanh của nón, nên diện tích lá cần dùng cho một chiếc nón là:
4. Tính diện tích lá cần dùng cho 5000 chiếc nón:
Diện tích lá cần dùng cho 5000 chiếc nón là:
Vậy diện tích lá cần dùng làm 5000 chiếc nón là:
Đáp án đúng là: D. .
Câu 1:
Để giải quyết các bài toán một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9, chúng ta sẽ tuân theo các quy tắc đã nêu. Dưới đây là một ví dụ cụ thể về cách áp dụng các quy tắc này vào một bài toán.
Ví dụ:
Bài toán: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức .
Giải:
1. Điều kiện xác định: Không có điều kiện xác định đặc biệt vì biểu thức là một đa thức.
2. Tìm giá trị lớn nhất:
Ta viết lại biểu thức dưới dạng:
Ta nhận thấy rằng có thể được viết thành:
Do đó:
Biểu thức luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng 0 vì với mọi . Do đó, giá trị lớn nhất của là 0, xảy ra khi .
Vậy giá trị lớn nhất của là:
Đạt được khi .
Đáp số: Giá trị lớn nhất của là 1, đạt được khi .
Kết luận:
Qua ví dụ trên, chúng ta đã áp dụng các quy tắc đã nêu để giải quyết bài toán một cách chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9.