Câu 16:
a) "Xếp ngẫu nhiên 5 học sinh A, B, C, D, E ngồi vào một dãy 5 ghế thẳng hàng (mỗi bạn ngồi một ghế)" là một phép thử ngẫu nhiên.
b) Kết quả của phép thử trên là vị trí ngồi của 5 học sinh. Mỗi kết quả là một cách sắp xếp 5 học sinh vào 5 ghế.
c) Số phần tử của không gian mẫu trong phép thử trên là số cách sắp xếp 5 học sinh vào 5 ghế. Số này được tính bằng số hoán vị của 5 học sinh, tức là:
d) Không gian mẫu của phép thử trên là tập hợp tất cả các cách sắp xếp 5 học sinh vào 5 ghế. Mỗi phần tử của không gian mẫu là một dãy gồm 5 học sinh, mỗi học sinh ngồi ở một vị trí khác nhau. Do đó, không gian mẫu sẽ bao gồm 120 phần tử, mỗi phần tử là một cách sắp xếp khác nhau của 5 học sinh.
Đáp số:
a) Phép thử ngẫu nhiên.
b) Vị trí ngồi của 5 học sinh.
c) Số phần tử của không gian mẫu:
d) Không gian mẫu: Tập hợp tất cả các cách sắp xếp 5 học sinh vào 5 ghế (gồm 120 phần tử).
Câu 17:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định vận tốc của dòng nước
- Vận tốc xuôi dòng của ca nô là 40 km/giờ.
- Vận tốc ngược dòng của ca nô là 30 km/giờ.
Vận tốc của dòng nước được tính bằng cách lấy nửa chênh lệch giữa vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng:
Thay các giá trị vào công thức:
Kết luận:
Vận tốc của dòng nước là 5 km/giờ.
Đáp số: 5 km/giờ.
Câu 19:
Để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức , ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Viết lại biểu thức dưới dạng tổng bình phương.
Bước 2: Nhận xét rằng luôn lớn hơn hoặc bằng 0 với mọi giá trị của .
Bước 3: Do đó, giá trị nhỏ nhất của là 0, xảy ra khi .
Bước 4: Thay vào biểu thức :
Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức là 20, đạt được khi .
Đáp số: 20
Câu 20:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng định lý cosin để tìm góc .
Theo định lý cosin:
Thay các giá trị đã biết vào:
Từ đây, ta thấy rằng , do đó .
Vậy số đo là .
Đáp số: .
Câu 21:
Điều kiện xác định: , .
Trước tiên, ta nhận thấy rằng là tâm của đường tròn và là đường kính của đường tròn. Do đó, .
Vì song song với , ta có góc (góc đồng vị).
Tiếp theo, ta xét tam giác :
- (vì là tâm của đường tròn).
- .
Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác :
Do đó, ta thấy rằng tam giác không phải là tam giác vuông, nhưng ta vẫn có thể sử dụng các tính chất của tam giác cân để tiếp tục giải bài toán.
Vì song song với , ta có:
Ta biết rằng và .
Do đó:
Vì song song với , ta có:
Do đó:
Vậy độ dài là .
Đáp số: .
Câu 22:
Để đạt được mong muốn của mình, bạn An cần đạt được tổng cộng 9 điểm. Mỗi câu đúng được 0,5 điểm, do đó bạn An cần đúng thêm 6 câu nữa (vì 16 câu đã đúng và mỗi câu đúng được 0,5 điểm, tổng điểm là 16 × 0,5 = 8 điểm, cần thêm 1 điểm nữa tức là 2 câu đúng nữa).
Có 4 câu bạn An chọn ngẫu nhiên, mỗi câu có 4 đáp án và chỉ có 1 đáp án đúng. Xác suất để chọn đúng một câu là .
Xác suất để chọn đúng 2 câu trong 4 câu là:
Vậy xác suất để bạn An đạt được mong muốn của mình là khoảng 0,21.