Câu 23.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tam giác vuông và tỉ số lượng giác.
1. Xác định tam giác và góc:
- Khúc sông rộng 80m, đây là chiều rộng của tam giác vuông.
- Con thuyền bị lệch đi một góc , đây là góc giữa quãng đường thực tế và đường thẳng vuông góc với bờ sông.
2. Áp dụng tỉ số lượng giác:
- Trong tam giác vuông, tỉ số lượng giác của góc là .
- , trong đó là quãng đường thực tế mà con thuyền phải đi.
3. Tính quãng đường thực tế:
-
- Do đó,
- Giải phương trình này để tìm :
4. Làm tròn kết quả:
- Làm tròn đến hàng đơn vị, ta có
Vậy quãng đường con thuyền phải đi để sang được bờ bên kia là:
Câu 24.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tỉ số lượng giác của góc nhọn, cụ thể là tỉ số lượng giác của góc .
Trong tam giác vuông, tỉ số lượng giác của góc là:
- là tỉ số giữa chiều cao của cột đèn và khoảng cách từ chân cột đèn đến điểm cuối của bóng.
- là tỉ số giữa chiều dài bóng và khoảng cách từ chân cột đèn đến điểm cuối của bóng.
- là tỉ số giữa chiều cao của cột đèn và chiều dài bóng.
Ta có:
Biết rằng chiều dài bóng là 7,5 m, ta có:
Từ bảng lượng giác hoặc máy tính, ta biết:
Do đó:
Giải phương trình này để tìm chiều cao của cột đèn:
Vậy chiều cao của cột đèn là m.
Đáp án đúng là:
Câu 25.
Để tính thể tích của hình trụ, ta cần biết diện tích đáy và chiều cao của hình trụ.
Bước 1: Tính bán kính đáy của hình trụ.
- Chu vi đáy của hình trụ là .
- Công thức tính chu vi của một hình tròn là , trong đó là bán kính.
- Từ đó ta có:
- Chia cả hai vế cho , ta được:
Bước 2: Tính diện tích đáy của hình trụ.
- Công thức tính diện tích của một hình tròn là .
- Thay vào công thức, ta có:
Bước 3: Tính thể tích của hình trụ.
- Công thức tính thể tích của hình trụ là , trong đó là diện tích đáy và là chiều cao.
- Thay và vào công thức, ta có:
Vậy thể tích của hình trụ là .
Đáp án đúng là: .
Câu 26.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông số của hình nón:
- Cạnh góc vuông bé hơn là 2m, đây sẽ là chiều cao của hình nón.
- Cạnh góc vuông lớn hơn là 3m, đây sẽ là bán kính đáy của hình nón.
2. Áp dụng công thức tính thể tích của hình nón:
Trong đó:
- là bán kính đáy của hình nón.
- là chiều cao của hình nón.
3. Thay các giá trị vào công thức:
Vậy thể tích của hình nón là .
Đáp án đúng là: .
Câu 27.
Để tính diện tích cần sơn của cái hộp mỹ phẩm, chúng ta cần tính diện tích xung quanh của hình trụ và diện tích của nửa hình cầu.
1. Diện tích xung quanh của hình trụ:
Diện tích xung quanh của hình trụ được tính bằng công thức:
Với và :
2. Diện tích của nửa hình cầu:
Diện tích toàn phần của hình cầu được tính bằng công thức:
Vì nắp hộp là một nửa hình cầu, diện tích của nửa hình cầu sẽ là:
Với :
3. Tổng diện tích cần sơn:
Tổng diện tích cần sơn là tổng của diện tích xung quanh của hình trụ và diện tích của nửa hình cầu:
Vậy diện tích cần sơn là:
Đáp án đúng là:
Câu 28.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của tiếp tuyến và góc ở tâm.
1. Tính chất của tiếp tuyến:
- Tiếp tuyến vẽ từ một điểm ngoài đường tròn tạo với bán kính tại điểm tiếp xúc một góc vuông. Do đó, và .
2. Tính góc ở tâm:
- Ta biết rằng .
- Vì và , nên tam giác và đều là tam giác vuông.
- Trong tam giác , .
- Tương tự, trong tam giác , .
3. Tính góc ở tâm:
- Góc ở tâm là góc giữa hai bán kính OA và OB.
- Ta có .
- .
- Vậy .
Do đó, số đo góc ở tâm đường tròn (O) tạo bởi OA, OB là .
Đáp án đúng là:
Câu 29.
Để xác định góc giữa kim giờ và kim phút vào thời điểm 2 giờ, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định vị trí của kim phút:
- Kim phút lúc 2 giờ đang ở vị trí 12 giờ.
2. Xác định vị trí của kim giờ:
- Kim giờ lúc 2 giờ đang ở vị trí 2 giờ.
3. Tính góc giữa hai kim:
- Trên đồng hồ, mỗi giờ tương ứng với 30 độ (vì 360 độ / 12 giờ = 30 độ/giờ).
- Vị trí của kim giờ ở 2 giờ, tức là 2 × 30 độ = 60 độ.
Do đó, vào thời điểm 2 giờ, góc giữa kim giờ và kim phút là 60 độ.
Đáp án đúng là: .
Câu 30.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của đường kính và dây cung trong hình tròn.
1. Xác định bán kính và khoảng cách từ tâm đến dây cung:
- Bán kính của đường tròn (O) là 10 cm.
- Điểm I cách tâm O một khoảng 6 cm.
2. Áp dụng tính chất dây cung và đường kính:
- Khi qua điểm I (cách tâm O 6 cm) kẻ dây cung HK vuông góc với OI, ta có thể vẽ đường kính OM đi qua điểm I và vuông góc với HK tại điểm M.
- Vì OM là đường kính, nên OM = 2 × bán kính = 2 × 10 = 20 cm.
3. Tính khoảng cách từ tâm đến dây cung:
- Khoảng cách từ tâm O đến dây cung HK là 6 cm (vì I cách O 6 cm và OM vuông góc với HK).
4. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác OMK:
- Trong tam giác OMK, OK là bán kính (10 cm), OM là đường kính (20 cm), và MK là nửa dây cung HK.
- Theo định lý Pythagoras:
5. Tính độ dài dây cung HK:
- Vì MK là nửa dây cung HK, nên độ dài dây cung HK là:
Vậy dây cung HK có độ dài là 16 cm. Đáp án đúng là D. 16 cm.