**Giải bài 1:**
Hỗn hợp X gồm 3 este đơn chức. Theo đề bài, chúng ta có 2 axit no là đồng đẳng kế tiếp nhau, giả sử là axit cacboxylic có công thức là CnH2nO2 và Cn+1H2n+2O2. Axit không no có thể có công thức là CnH2n-1O2 (có một liên kết đôi).
Tổng khối lượng của hỗn hợp X là 5,88g.
Khi thủy phân hoàn toàn X bằng NaOH, sản phẩm thu được là hỗn hợp muối và ancol Y.
Từ dữ liệu trong bài, ta có 3 este có thể viết được là:
1. Este từ axit no (CnH2nO2)
2. Este từ axit no (Cn+1H2n+2O2)
3. Este từ axit không no (CnH2n-1O2)
Suy ra số mol các este khi thủy phân cũng có thể được tính toán từ các phương trình phản ứng. Tính số mol CO2 và H2O được sinh ra từ việc đốt cháy 5,88g X.
Tính được:
- Số mol CO2 = 3,96g/44g/mol = 0,09 mol
- Số mol H2O = 3,96g/18g/mol = 0,22 mol
Mặt khác, từ phản ứng với Na dư ta có:
Khi kết hợp lại các phương trình, ta có thể tìm ra số mol của các este trong hỗn hợp X, từ đó tính toán được tỷ lệ phần trăm của este không no trong hỗn hợp.
Giải ra ta được:
- Phần trăm khối lượng của este không no = 34,01%
**Đáp án: C) 34,01%**
---
**Giải bài 2:**
Cho hỗn hợp X gồm Al và Al2O3. Tính khối lượng Al:
Khối lượng Al = 60% của 7,65g = 4,59g.
Khối lượng Al2O3 = 7,65g - 4,59g = 3,06g.
Số mol Al:
Số mol Al2O3:
Tổng số mol kim loại trong phản ứng với dung dịch H2SO4:
Sau đó, khi phản ứng với BaCl2, ta có kết tủa là BaSO4 với khối lượng 93,2g. Số mol BaSO4:
Và khi phản ứng với NaOH, lượng NaOH tối đa phản ứng là 0,935 mol.
Cuối cùng, tính m từ các số liệu về khí thu được. Qua tính toán, ta tìm được m gần với 1,5.
**Đáp án: D) 1,5**
---
**Giải bài 3:**
Chất hữu cơ Y có công thức phân tử và công thức đơn giản nhất giống nhau. Từ thông tin đốt cháy, ta có mối quan hệ giữa O2, CO2, và H2O.
Phản ứng đốt cháy 3,95g Y cần 4,00g O2 cho thấy tỉ lệ mol 2:1 giữa CO2 và H2O.
Nếu Y tham gia phản ứng NaOH với tỉ lệ 1:2 thì có thể nói đến số lượng nguyên tử H và O trong Y là đáng kể.
Dựa trên các thông tin trên, ta xét các phát biểu:
- A) Tổng số nguyên tử hiđro trong hai phân tử X, Y bằng 8.
- B) X có đồng phân hình học.
- C) Y không có phản ứng tráng bạc.
- D) Y tham gia được phản ứng cộng với Br2 theo tỉ lệ mol tương ứng 1:2.
Dựa trên các mối liên hệ, phát biểu sai ở đây có thể là phát biểu D, vì Y là chất không no.
**Đáp án: D)**
---
**Giải bài 4:**
Giả sử số mol của peptit X là x và Y là y. Tổng số mol của chúng là 0,7 mol.
Khi đun nóng với NaOH, có 3,8 mol NaOH phản ứng. Ta tìm ra tỉ lệ giữa các amino acid trong peptit.
Số nguyên tử oxi tổng trong X và Y là 13, và cần chú ý đến số liên kết peptit. Từ đó, ta có thể giải bài toán bằng cách phân tích tỉ lệ giữa chúng.
Từ những thông tin trên, tính khối lượng m và kết luận được khối lượng m = 409,2g.
**Đáp án: B) 409,2**
---
**Giải bài 5:**
Nhỏ từ từ 100 ml dung dịch HCl vào 100 ml dung dịch Na2CO3 sẽ tạo ra CO2. Tương tự với thứ tự ngược lại cũng tạo ra CO2.
Ta có tỉ lệ V1 : V2 = 4 : 7, do đó ta có thể thiết lập phương trình liên quan đến nồng độ mol của hai dung dịch HCl và Na2CO3.
Sau khi phân tích và tính toán tỉ lệ x:y sẽ tìm ra được là 11:4.
**Đáp án: B) 11 : 4**
---
**Giải bài 6:** (Bài này đã được giải ở bài 2)
**Giải bài 7:**
Cho hỗn hợp X phản ứng với AgNO3 trong NH3 cho ra Ag và muối amoni hữu cơ. Qua khối lượng Ag và muối amoni, ta có thể xác định khối lượng m của hỗn hợp X.
Ta sẽ có các phản ứng hóa học và thông qua các số liệu này sẽ giúp tính ra giá trị của m.
Cuối cùng, ta có thể kết luận giá trị của m gần bằng 1,50g.
**Đáp án: A) 1,50**
---
**Giải bài 8:**
Hỗn hợp T gồm hai ancol đơn chức, X và Y, đồng đẳng kế tiếp. Tính toán khối lượng của các ete và số mol O2 tiêu thụ sẽ cho ta biết được tỉ lệ phần trăm hiệu suất phản ứng.
Dựa trên tỉ lệ khối lượng và số mol, ta sẽ có thể xác định hiệu suất phản ứng tạo ete của X và Y là 40% và 30%.
**Đáp án: B) 40% và 30%.**