Câu 1.
Điều kiện xác định: .
Phương trình đã cho là:
Trước tiên, ta nhân cả hai vế của phương trình với để loại bỏ mẫu số:
Mở ngoặc và thực hiện phép nhân:
Gộp các hạng tử giống nhau:
Di chuyển tất cả các hạng tử chứa sang một vế và các hằng số sang vế còn lại:
Chia cả hai vế cho 4:
Tuy nhiên, ta cần kiểm tra lại điều kiện xác định . Vì không thỏa mãn điều kiện này, nên phương trình đã cho không có nghiệm.
Đáp số: Phương trình không có nghiệm.
Câu 2.
Để tính xác suất của biến cố N: "Tổng hai số trên hai tấm thẻ được lấy ra lớn hơn 6", chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tất cả các trường hợp có thể xảy ra:
- Túi A có 5 tấm thẻ: 1, 2, 3, 4, 5.
- Túi B có 4 tấm thẻ: 1, 2, 3, 4.
- Số cách chọn 1 tấm thẻ từ túi A và 1 tấm thẻ từ túi B là:
2. Xác định các trường hợp thuận lợi cho biến cố N:
- Chúng ta cần liệt kê các cặp số sao cho tổng của chúng lớn hơn 6.
- Các cặp số thỏa mãn điều kiện này là:
- Từ túi A lấy thẻ 5: (5, 2), (5, 3), (5, 4)
- Từ túi A lấy thẻ 4: (4, 3), (4, 4)
- Từ túi A lấy thẻ 3: (3, 4)
Tổng cộng có 6 cặp số thỏa mãn điều kiện.
3. Tính xác suất của biến cố N:
- Xác suất của biến cố N là tỷ lệ giữa số trường hợp thuận lợi và tổng số trường hợp có thể xảy ra:
Vậy xác suất của biến cố N là .
Câu 3.
Gọi thời gian để hai nhóm phượt thú gặp nhau kể từ khi nhóm thứ 2 khởi hành là t (giờ).
Trong 1 giờ đầu tiên, nhóm thứ nhất đã đi được:
Khi nhóm thứ hai bắt đầu đi, khoảng cách giữa hai nhóm là 36 km.
Trong thời gian t, nhóm thứ nhất tiếp tục đi được:
Trong thời gian t, nhóm thứ hai đi được:
Khi hai nhóm gặp nhau, tổng quãng đường mà nhóm thứ hai đi được và nhóm thứ nhất đi thêm sẽ bằng khoảng cách ban đầu:
Giải phương trình này:
Vậy, hai nhóm phượt thú gặp nhau sau 2 giờ kể từ khi nhóm thứ hai khởi hành.
Câu 4.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tam giác và tỉ số lượng giác (sin, cos, tan).
Bước 1: Xác định các góc và cạnh liên quan.
- Gọi độ cao của diều từ mặt đất là .
- Gọi khoảng cách từ Trung đến điểm trực tiếp dưới diều là .
- Gọi khoảng cách từ Dũng đến điểm trực tiếp dưới diều là .
Bước 2: Áp dụng tỉ số lượng giác.
- Từ góc "nâng" của Trung là :
- Từ góc "nâng" của Dũng là :
Bước 3: Thiết lập phương trình.
Từ hai biểu thức trên, ta có:
Bước 4: Giải phương trình.
Bước 5: Tính giá trị cụ thể.
-
-
Bước 6: Tính độ cao của diều.
Vậy độ cao của diều so với mặt đất là khoảng 49.2 m.
Câu 5.
Bán kính hình cầu và hình nón là 2,5 cm
Chiều cao của hình nón là:
2,5 × 3 = 7,5 (cm)
Thể tích của phần kem hình cầu là:
(cm^3)
Thể tích của phần ốc quế hình nón là:
(cm^3)
Thể tích của que kem là:
65,42 + 47,12 = 112,54 (cm^3)
Đáp số: 112,54 cm^3
Câu 6.
Điều kiện xác định:
Trước tiên, ta cần xác định tọa độ của các điểm A và B. Vì nước được phun ra từ điểm A và rơi trở lại mặt nước ở điểm B, ta có thể giả sử rằng điểm A có tọa độ (-3, 0) và điểm B có tọa độ (3, 0) (do khoảng cách giữa A và B là 6 m).
Biểu thức của đường parabol là:
Tọa độ của điểm O (đỉnh của parabol) là (0, h). Ta thay x = 0 vào phương trình parabol để tìm y:
Như vậy, tọa độ của điểm O là (0, h). Để tìm giá trị của h, ta thay tọa độ của điểm B (3, 0) vào phương trình parabol:
Vậy chiều cao h từ điểm O đến mặt nước là:
Đáp số: