Câu 4.
a) Xác suất để chọn ra được một con sư tử đã được tiêm phòng:
Số sư tử đã được tiêm phòng là con.
Xác suất để chọn ra được một con sư tử đã được tiêm phòng là .
b) Số con báo đốm đã được tiêm phòng:
Số báo đốm đã được tiêm phòng là con.
c) Số con sư tử chưa được tiêm phòng:
Số sư tử chưa được tiêm phòng là con.
d) Xác suất để chọn ra được một con vật chưa được tiêm phòng:
Số con vật chưa được tiêm phòng là con.
Xác suất để chọn ra được một con vật chưa được tiêm phòng là .
Đáp số:
a) 0,18
b) 216 con
c) 132 con
d) 0,46
Câu 1.
Để tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số ngày:
Tổng số ngày trong tháng là:
2. Xác định các vị trí của các tứ phân vị:
- Tứ phân vị thứ nhất (Q1) nằm ở vị trí , tức là giữa ngày thứ 7 và ngày thứ 8.
- Tứ phân vị thứ hai (Q2) nằm ở vị trí , tức là giữa ngày thứ 15 và ngày thứ 16.
- Tứ phân vị thứ ba (Q3) nằm ở vị trí , tức là giữa ngày thứ 22 và ngày thứ 23.
3. Xác định các khoảng tương ứng với các vị trí này:
- Khoảng từ 0 đến 5 ngày: [50; 100)
- Khoảng từ 5 đến 15 ngày: [100; 150)
- Khoảng từ 15 đến 24 ngày: [150; 200)
4. Tìm giá trị của Q1, Q2 và Q3:
- Q1 nằm trong khoảng [100; 150) vì 7.5 nằm trong khoảng từ 5 đến 15.
- Q2 nằm trong khoảng [150; 200) vì 15 nằm trong khoảng từ 15 đến 24.
- Q3 nằm trong khoảng [150; 200) vì 22.5 nằm trong khoảng từ 15 đến 24.
5. Lập bảng tần suất lũy tiến để tính giá trị cụ thể của Q1, Q2 và Q3:
6. Áp dụng công thức tính giá trị của Q1, Q2 và Q3:
- Q1:
- Q2:
- Q3:
7. Kết luận:
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu là:
Đáp số: [112.5, 191.7]
Câu 2.
Trước tiên, ta xác định các điểm và các đoạn thẳng liên quan trong khối hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D'.
- Đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng 2.
- A'B'C'D' là đáy trên của khối hộp chữ nhật.
- M là trung điểm của AB, vậy M có tọa độ .
- N là trung điểm của B'C', vậy N có tọa độ , trong đó h là chiều cao của khối hộp chữ nhật.
Ta cần tính góc giữa đường thẳng MN và đường thẳng AA'. Đường thẳng AA' thẳng đứng với đáy ABCD, do đó nó song song với trục Oz. Ta sẽ tính vectơ MN và tìm góc giữa MN và Oz.
Vectơ MN:
Vectơ Oz:
Góc giữa hai vectơ được tính bằng công thức:
Tích vô hướng:
Độ dài của vectơ MN:
Độ dài của vectơ Oz:
Do đó:
Biết rằng , ta có:
Bình phương cả hai vế:
Nhân cả hai vế với :
Thể tích của khối hộp chữ nhật:
Làm tròn đến hàng phần mười:
Vậy thể tích của khối hộp chữ nhật là:
Câu 3.
Để tìm tọa độ của vectơ , ta cần xác định tọa độ của điểm A và điểm B từ hình vẽ.
Giả sử tọa độ của điểm A là và tọa độ của điểm B là . Tọa độ của vectơ sẽ là:
Từ hình vẽ, ta thấy rằng:
- Điểm A có tọa độ .
- Điểm B có tọa độ .
Do đó, tọa độ của vectơ là:
Vậy, giá trị của là:
Đáp số: .
Câu 4.
Để tính xác suất của biến cố "Sản phẩm lấy ra lần thứ hai bị lỗi", ta sẽ sử dụng phương pháp xác suất tổng hợp.
Bước 1: Xác định tổng số sản phẩm và số sản phẩm lỗi.
- Tổng số sản phẩm: 2000 sản phẩm.
- Số sản phẩm lỗi: 39 sản phẩm.
Bước 2: Xác định các trường hợp có thể xảy ra.
- Trường hợp 1: Sản phẩm đầu tiên không bị lỗi và sản phẩm thứ hai bị lỗi.
- Trường hợp 2: Sản phẩm đầu tiên bị lỗi và sản phẩm thứ hai bị lỗi.
Bước 3: Tính xác suất của từng trường hợp.
Trường hợp 1: Sản phẩm đầu tiên không bị lỗi và sản phẩm thứ hai bị lỗi.
- Số sản phẩm không bị lỗi: 2000 - 39 = 1961 sản phẩm.
- Xác suất lấy ra sản phẩm đầu tiên không bị lỗi: .
- Sau khi lấy ra sản phẩm đầu tiên không bị lỗi, còn lại 1999 sản phẩm, trong đó có 39 sản phẩm lỗi.
- Xác suất lấy ra sản phẩm thứ hai bị lỗi: .
- Xác suất của trường hợp này: .
Trường hợp 2: Sản phẩm đầu tiên bị lỗi và sản phẩm thứ hai bị lỗi.
- Xác suất lấy ra sản phẩm đầu tiên bị lỗi: .
- Sau khi lấy ra sản phẩm đầu tiên bị lỗi, còn lại 1999 sản phẩm, trong đó có 38 sản phẩm lỗi.
- Xác suất lấy ra sản phẩm thứ hai bị lỗi: .
- Xác suất của trường hợp này: .
Bước 4: Tính xác suất tổng hợp của biến cố "Sản phẩm lấy ra lần thứ hai bị lỗi".
- Xác suất tổng hợp: .
Bước 5: Thực hiện phép tính.
- .
- .
- Xác suất tổng hợp: .
Bước 6: Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm.
- .
Vậy xác suất của biến cố "Sản phẩm lấy ra lần thứ hai bị lỗi" là khoảng 0.02 hoặc 2%.
Câu 5.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tìm giá trị nhỏ nhất của một biểu thức đại lượng.
1. Xác định các đại lượng:
- Gọi khoảng cách từ thành phố B đến điểm F là (km).
- Khi đó, khoảng cách từ điểm E đến thành phố A là km.
- Khoảng cách từ điểm F đến thành phố B là km.
- Độ dài đoạn thẳng EF là km.
2. Áp dụng định lý Pythagoras:
- Ta có km.
- Do đó, .
3. Tìm biểu thức tổng quãng đường:
- Tổng quãng đường từ thành phố A đến thành phố B qua cây cầu EF là:
- Biểu thức này có dạng:
4. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức trên:
- Để tìm giá trị nhỏ nhất của , ta sẽ sử dụng phương pháp đạo hàm.
- Gọi .
5. Tính đạo hàm và tìm điểm cực tiểu:
- Tính đạo hàm :
- Đặt và , ta có:
- Tính đạo hàm từng phần:
- Kết hợp lại:
- Đặt :
6. Kiểm tra điều kiện và kết luận:
- Khi , ta có và km.
- Điều này không thỏa mãn vì km và .
Do đó, ta cần kiểm tra lại các giá trị khác để đảm bảo tính toán đúng đắn. Tuy nhiên, dựa trên phương pháp đạo hàm và các tính toán đã thực hiện, ta thấy rằng giá trị nhỏ nhất của tổng quãng đường xảy ra khi .
Kết luận:
Cây cầu nên xây cách thành phố B khoảng 7 km để đường đi từ thành phố A đến thành phố B là ngắn nhất.