Câu 1:
Để xác định hàm số nào có duy nhất một điểm cực trị, chúng ta sẽ kiểm tra đạo hàm của mỗi hàm số và tìm các điểm cực trị.
A.
Tính đạo hàm:
Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm điểm cực trị:
Vậy hàm số này có duy nhất một điểm cực trị tại .
B.
Tính đạo hàm:
Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm điểm cực trị:
Vậy hàm số này cũng có duy nhất một điểm cực trị tại .
C.
Tính đạo hàm:
Đạo hàm không bao giờ bằng 0 vì mẫu số luôn dương và tử số là hằng số 7. Do đó, hàm số này không có điểm cực trị.
D.
Tính đạo hàm:
Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm điểm cực trị:
Vậy hàm số này có hai điểm cực trị tại và .
Kết luận: Hàm số có duy nhất một điểm cực trị là và . Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, chỉ có là đáp án đúng.
Đáp án: A.
Câu 2:
Để tìm số tập hợp con có 2 phần tử của tập hợp A có 6 phần tử, ta sử dụng công thức tổ hợp.
Bước 1: Xác định số phần tử của tập hợp A.
Tập hợp A có 6 phần tử.
Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp để tính số tập hợp con có 2 phần tử.
Số tập hợp con có 2 phần tử của tập hợp A là:
Vậy số tập hợp con có 2 phần tử của tập hợp A là 15.
Đáp án đúng là: D. 15.
Câu 3:
Cấp số nhân có và với
Công bội của cấp số nhân là .
Số hạng tổng quát của cấp số nhân có công thức là:
Thay và vào công thức trên, ta có:
Ta biết rằng , nên ta có thể viết lại:
Áp dụng quy tắc nhân lũy thừa cùng cơ sở, ta có:
Vậy số hạng tổng quát của cấp số nhân là:
Đáp án đúng là: B. .
Câu 4:
Để giải phương trình , ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện: Phương trình này không yêu cầu điều kiện xác định vì nó là phương trình mũ cơ bản.
2. Viết lại phương trình: Ta nhận thấy rằng có thể viết dưới dạng lũy thừa của . Cụ thể:
Do đó, phương trình trở thành:
3. So sánh các lũy thừa: Vì hai vế đều có cùng cơ số là , ta có thể so sánh các mũ tương ứng:
4. Giải phương trình: Giải phương trình để tìm giá trị của :
5. Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 5:
Để giải bất phương trình , ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Đối với bất phương trình , ta cần đảm bảo rằng .
- Điều kiện này dẫn đến .
2. Giải bất phương trình:
- Ta có .
- Điều này tương đương với (vì ).
- Do đó, .
- Từ đây suy ra .
3. Tìm nghiệm nguyên dương:
- Kết hợp điều kiện và , ta có .
- Các số nguyên dương thỏa mãn điều kiện trên là và .
Vậy, bất phương trình có 2 nghiệm nguyên dương là và .
Đáp số: 2 nghiệm nguyên dương.
Câu 6:
Câu hỏi:
Tính giá trị của biểu thức .
Câu trả lời:
Ta có:
Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, ta có:
Vậy giá trị của biểu thức là .
Đáp án đúng là: .
Câu 7:
Để tìm đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số, ta cần xem xét giới hạn của hàm số khi tiến đến vô cùng () hoặc âm vô cùng ().
Giả sử hàm số đã cho là . Ta sẽ tính giới hạn của khi và .
Nếu giới hạn này tồn tại và bằng một hằng số , thì đường thẳng là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Trong bài này, ta thấy rằng phương trình là một hằng số, do đó ta có thể suy ra rằng đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 8:
Để tính giá trị của , ta sử dụng tính chất của tích phân:
Ta đã biết:
Thay các giá trị này vào công thức trên, ta có:
Vậy giá trị của là 3.
Đáp án đúng là: B. 3.
Câu 9:
Để tìm nguyên hàm của hàm số , chúng ta sẽ tính nguyên hàm từng phần của mỗi thành phần trong hàm số này.
1. Tìm nguyên hàm của :
- Ta biết rằng .
- Áp dụng vào đây với , ta có:
2. Tìm nguyên hàm của :
- Nguyên hàm của hằng số là .
3. Kết hợp hai kết quả trên lại:
Trong đó, là hằng số tích phân tổng quát.
Vậy nguyên hàm của hàm số là:
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 10:
Để tìm phương trình mặt cầu (S) có đường kính là đoạn thẳng AB, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ tâm mặt cầu:
Tâm mặt cầu là trung điểm của đoạn thẳng AB. Ta tính tọa độ trung điểm của A và B:
2. Tính bán kính mặt cầu:
Bán kính R của mặt cầu là khoảng cách từ tâm M đến một trong hai điểm A hoặc B. Ta tính khoảng cách từ M đến A:
Do đó, .
3. Viết phương trình mặt cầu:
Phương trình mặt cầu có tâm tại M và bán kính R là:
Vậy phương trình mặt cầu (S) là:
Câu 11:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (ABCD).
2. Xác định điểm trực giao của đường thẳng SD với mặt phẳng (ABCD).
Trước tiên, ta nhận thấy rằng SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Do đó, đường thẳng SD sẽ tạo với mặt phẳng (ABCD) một góc bằng góc giữa SD và SA.
Ta có:
- AD = a
- SA = a√3
Trong tam giác SAD, ta có:
- SA = a√3
- AD = a
Ta tính SD bằng định lý Pythagoras trong tam giác SAD:
Gọi góc giữa SD và mặt phẳng (ABCD) là góc α. Ta có:
Từ đây, ta suy ra:
Vậy góc giữa SD và mặt phẳng (ABCD) là 60°.
Đáp án đúng là: D) 60°.