Câu 1:
Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn , chúng ta sẽ dựa vào đồ thị của hàm số để xác định điểm có giá trị nhỏ nhất.
Dựa vào đồ thị:
- Tại , giá trị của hàm số là .
- Tại , giá trị của hàm số là .
- Tại , giá trị của hàm số là .
- Tại , giá trị của hàm số là .
- Tại , giá trị của hàm số là .
Qua việc quan sát đồ thị, ta thấy rằng giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn xảy ra tại .
Do đó, giá trị nhỏ nhất của hàm số là .
Đáp án đúng là: C. .
Câu 2:
Để tìm đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm giới hạn của khi và :
Ta thấy rằng khi hoặc , phần tử bậc cao nhất trong tử số sẽ chi phối giá trị của hàm số. Do đó:
Điều này cho thấy hàm số không có đường tiệm cận xiên vì nó không có dạng .
2. Kiểm tra lại đề bài:
Có vẻ như đề bài đã nhầm lẫn hoặc thiếu thông tin. Đường tiệm cận xiên thường xuất hiện trong các hàm phân thức bậc cao hơn ở tử số so với mẫu số. Trong trường hợp này, hàm số là một hàm bậc hai chia cho một hằng số, do đó không có đường tiệm cận xiên.
Do đó, không có đường tiệm cận xiên nào cho hàm số . Các đáp án A, B, C, D đều không đúng.
Kết luận: Không có đường tiệm cận xiên.
Câu 3:
Để xác định đường cong trong hình vẽ là đồ thị của hàm số nào, chúng ta sẽ kiểm tra từng hàm số đã cho để xem nó có thỏa mãn các đặc điểm của đồ thị không.
1. Kiểm tra các hàm số:
- Hàm số A:
- Tiêu điểm: (vì mẫu số bằng 0 tại )
- Giới hạn khi :
- Kiểm tra giá trị tại một số điểm:
+ Khi :
+ Khi :
- Hàm số B:
- Đây là một lỗi vì có chữ "z" không xác định. Chúng ta sẽ bỏ qua hàm này.
- Hàm số C:
- Tiêu điểm: (vì mẫu số bằng 0 tại )
- Giới hạn khi :
- Kiểm tra giá trị tại một số điểm:
+ Khi :
+ Khi :
- Hàm số D:
- Tiêu điểm: (vì mẫu số bằng 0 tại )
- Giới hạn khi :
- Kiểm tra giá trị tại một số điểm:
+ Khi :
+ Khi :
2. So sánh với đồ thị:
- Đồ thị trong hình vẽ có tiêu điểm ở và giới hạn khi là .
- Các giá trị tại các điểm cũng phù hợp với hàm số .
Do đó, đường cong trong hình vẽ là đồ thị của hàm số .
Đáp án: C.
Câu 4:
Để tìm đáp án đúng, ta cần tính toán dựa trên vectơ .
Ta có:
Do đó, mệnh đề đúng là:
Đáp án: C. .
Câu 5:
Để xác định tính chất đồng biến hoặc nghịch biến của hàm số dựa vào đạo hàm , ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm các điểm cực trị:
Ta giải phương trình :
Điều này dẫn đến hai nghiệm:
2. Xét dấu của đạo hàm trên các khoảng xác định:
- Trên khoảng : Chọn , ta có . Do đó, trên , hàm số đồng biến.
- Trên khoảng : Chọn , ta có . Do đó, trên , hàm số nghịch biến.
- Trên khoảng : Chọn , ta có . Do đó, trên , hàm số đồng biến.
3. Kết luận:
- Hàm số đồng biến trên các khoảng và .
- Hàm số nghịch biến trên khoảng .
Do đó, mệnh đề đúng là:
D. Hàm số đã cho nghịch biến trên .
Câu 6:
Để tìm tọa độ tâm của mặt cầu , ta thực hiện các bước sau:
1. Viết phương trình mặt cầu dưới dạng tổng bình phương:
Ta nhóm các hạng tử liên quan đến , , và :
2. Hoàn thành bình phương:
- Với :
- Với :
- Với :
3. Thay vào phương trình:
4. So sánh với phương trình chuẩn của mặt cầu:
Phương trình chuẩn của mặt cầu có dạng:
So sánh với phương trình , ta thấy:
Từ đó, tọa độ tâm của mặt cầu là .
Đáp án:
Câu 7:
Để lập luận từng bước, chúng ta sẽ tiến hành các bước sau:
1. Xác định dữ liệu: Chúng ta có dữ liệu về thời gian thực hiện các cuộc gọi điện thoại của người đó trong một tuần, được chia thành các khoảng thời gian khác nhau.
2. Tạo bảng tần số: Dựa vào dữ liệu đã cho, chúng ta sẽ tạo bảng tần số để dễ dàng tính toán.
3. Tính trung bình cộng: Sử dụng công thức trung bình cộng của dãy số có dấu hiệu nhóm, chúng ta sẽ tính toán trung bình thời gian cuộc gọi.
Bước 1: Xác định dữ liệu
- Thời gian thực hiện các cuộc gọi điện thoại được chia thành các khoảng: [0;60), [60;120), [120;180), [180;240), [240;300), [300;360).
Bước 2: Tạo bảng tần số
Giả sử chúng ta có dữ liệu như sau:
| Thời gian (giây) | Số cuộc gọi |
|------------------|-------------|
| [0;60) | 10 |
| [60;120) | 15 |
| [120;180) | 20 |
| [180;240) | 12 |
| [240;300) | 8 |
| [300;360) | 5 |
Bước 3: Tính trung bình cộng
- Ta tính trung bình cộng của dãy số có dấu hiệu nhóm theo công thức:
Trong đó:
- là tần số của nhóm thứ i.
- là giá trị trung tâm của nhóm thứ i.
Ta tính giá trị trung tâm của mỗi nhóm:
- [0;60):
- [60;120):
- [120;180):
- [180;240):
- [240;300):
- [300;360):
Sau đó, ta tính tổng số cuộc gọi:
Tiếp theo, ta tính tổng các giá trị trung tâm nhân với tần số tương ứng:
Cuối cùng, ta tính trung bình cộng:
Vậy trung bình thời gian cuộc gọi là khoảng 156.86 giây.