Câu 7:
Để giải phương trình , chúng ta cần tìm các giá trị của sao cho .
Biết rằng khi là bội số của . Nghĩa là:
Do đó, tập nghiệm của phương trình là:
Trong các đáp án đã cho, đáp án đúng là:
Vậy tập nghiệm của phương trình là:
Câu 8:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính diện tích của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hàm số , trục hoành (tức là đường thẳng ), và hai đường thẳng và .
Bước 1: Xác định các điểm giao nhau
- Đường thẳng cắt trục hoành tại điểm mà . Giải phương trình:
Tuy nhiên, điểm này không nằm trong đoạn từ đến , nên ta không cần quan tâm đến nó trong việc tính diện tích.
Bước 2: Tính diện tích hình phẳng
Diện tích của hình phẳng được tính bằng tích phân xác định:
Bước 3: Tính tích phân
Tính tích phân:
Áp dụng giới hạn từ 1 đến 2:
Tính giá trị:
Kết luận
Diện tích của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hàm số , trục hoành và hai đường thẳng và là 0. Điều này có nghĩa là phần diện tích nằm dưới trục hoành và phần diện tích nằm trên trục hoành trong đoạn này triệt tiêu lẫn nhau.
Câu 9:
Để tìm phương trình của mặt phẳng đi qua điểm và nhận làm vectơ pháp tuyến, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng:
Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng là .
2. Sử dụng phương trình tổng quát của mặt phẳng:
Phương trình tổng quát của mặt phẳng có dạng:
với là tọa độ của vectơ pháp tuyến .
3. Thay tọa độ của vectơ pháp tuyến vào phương trình:
Với , ta có:
hay
4. Thay tọa độ điểm vào phương trình để tìm :
Thay , , vào phương trình:
5. Viết phương trình mặt phẳng:
Thay vào phương trình:
Vậy phương trình của mặt phẳng cần tìm là:
Câu 3:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng phần của đề bài và tìm ra phương trình vectơ pháp tuyến cho các mặt phẳng đã cho. Sau đó, chúng ta sẽ xác định tọa độ của điểm A và B, và kiểm tra xem các phương trình đã cho có liên quan gì đến chuyển động của vật hay không.
Phân tích các phương trình mặt phẳng
1. Phương trình A:
Ta khai triển và rút gọn:
Đây là phương trình của một mặt phẳng trong không gian.
2. Phương trình B:
Khai triển và rút gọn:
Đây cũng là phương trình của một mặt phẳng.
3. Phương trình C:
Khai triển và rút gọn:
Đây là phương trình của một mặt phẳng.
4. Phương trình D:
Khai triển và rút gọn:
Đây là phương trình của một mặt phẳng.
Tọa độ điểm A và B
- Điểm A có tọa độ (5, 5, 0).
Kết luận
Các phương trình đã cho là các phương trình mặt phẳng trong không gian ba chiều. Để xác định chuyển động của vật, cần thêm thông tin về cách các mặt phẳng này tương tác với chuyển động của vật hoặc cách chúng được sử dụng để mô tả chuyển động. Tuy nhiên, với thông tin hiện tại, chúng ta chỉ có thể xác định các phương trình mặt phẳng và tọa độ điểm A.
Nếu có thêm thông tin về cách các phương trình này liên quan đến chuyển động của vật, chúng ta có thể tiếp tục phân tích và giải quyết bài toán.
Câu 10:
Để giải phương trình , chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Biểu thức bên trong logarit phải dương:
2. Giải phương trình:
- Ta có phương trình . Để giải phương trình này, ta chuyển đổi về dạng mũ:
- Tính giá trị của :
- Thay vào phương trình:
- Giải phương trình để tìm :
3. Kiểm tra điều kiện xác định:
- Kiểm tra có thỏa mãn điều kiện hay không:
- Điều kiện này đúng, nên là nghiệm của phương trình.
Vậy nghiệm của phương trình là:
Tuy nhiên, trong các đáp án đưa ra, không có đáp án nào là . Do đó, có thể có lỗi trong việc lựa chọn đáp án hoặc đề bài. Nhưng theo quá trình giải trên, nghiệm chính xác là .
Nếu vẫn muốn chọn từ các đáp án đã cho, thì có thể kiểm tra lại đề bài hoặc đáp án.
Câu 11:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng phần của đề bài và hình ảnh đồ thị.
Phân tích hàm số
Hàm số được cho là . Để tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ), ta cần điều kiện mẫu số khác 0:
Đường tiệm cận đứng
Đường tiệm cận đứng của hàm số có dạng , tức là:
Đường tiệm cận ngang
Đường tiệm cận ngang của hàm số là:
- Nếu bậc tử số bằng bậc mẫu số, thì đường tiệm cận ngang là .
Phân tích đồ thị
Dựa vào hình ảnh, ta thấy đồ thị có một đường tiệm cận đứng và một đường tiệm cận ngang. Để xác định chính xác, cần biết vị trí của các đường tiệm cận này trên đồ thị.
Phương trình đường thẳng AB
Phương trình đường thẳng AB được cho là:
Điều này có thể được đơn giản hóa và viết lại dưới dạng phương trình đường thẳng thông thường.
Giả sử sau 5 giây
Phần này của đề bài không rõ ràng và không liên quan trực tiếp đến hàm số đã cho. Có thể cần thêm thông tin để giải quyết phần này.
Kết luận
Để giải quyết bài toán này một cách chính xác, cần có thêm thông tin về vị trí các đường tiệm cận và các điểm đặc biệt trên đồ thị. Nếu có thêm dữ liệu, vui lòng cung cấp để có thể đưa ra lời giải chi tiết hơn.
Câu 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các thông tin đã cho để tính xác suất các sự kiện liên quan.
Gọi:
- là xác suất một tin nhắn bị đánh dấu.
- là xác suất một tin nhắn không bị đánh dấu.
- là xác suất một tin nhắn là quảng cáo biết rằng nó bị đánh dấu.
- là xác suất một tin nhắn là quảng cáo biết rằng nó không bị đánh dấu.
Theo đề bài:
-
-
- , suy ra
-
Chúng ta cần tìm xác suất một tin nhắn là quảng cáo ().
Áp dụng công thức xác suất toàn phần:
Thay các giá trị vào công thức:
Tính toán:
Vậy xác suất một tin nhắn là quảng cáo là .
Đáp số: Xác suất một tin nhắn là quảng cáo là .
Câu 12:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính thể tích của khối chóp và sau đó giải bài toán xác suất.
Bước 1: Tính thể tích khối chóp
1. Xác định điều kiện và thông tin đã cho:
- vuông góc với mặt phẳng .
- Tam giác vuông tại với , , .
2. Tính diện tích tam giác đáy :
- Tam giác là tam giác vuông tại , do đó diện tích của tam giác là:
3. Tính thể tích khối chóp :
- Thể tích của khối chóp được tính bằng công thức:
- Ở đây, chiều cao chính là . Giả sử , ta có:
4. Tìm chiều cao :
- Đề bài không cung cấp chiều cao , do đó không thể tính chính xác thể tích nếu không có thêm thông tin về .
Bước 2: Giải bài toán xác suất
1. Xác suất để tin nhắn không bị đánh dấu:
- Xác suất để tin nhắn bị đánh dấu là .
- Do đó, xác suất để tin nhắn không bị đánh dấu là:
Kết luận
- Thể tích của khối chóp không thể xác định chính xác nếu không có thông tin về chiều cao .
- Xác suất để tin nhắn không bị đánh dấu là .
Nếu có thêm thông tin về chiều cao , bạn có thể thay thế vào công thức để tính thể tích chính xác.
Câu 1:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số .
2. Kiểm tra xem đạo hàm có đúng là hay không.
Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số .
Theo quy tắc đạo hàm:
- Đạo hàm của là .
- Đạo hàm của là .
- Đạo hàm của hằng số là .
Do đó, đạo hàm của là:
Bước 2: Kiểm tra xem đạo hàm có đúng là hay không.
So sánh kết quả vừa tìm được với đề bài:
với
Rõ ràng, đạo hàm tìm được khác với . Do đó, đáp án trong đề bài là sai.
Kết luận: Đạo hàm của hàm số là , không phải .
Câu 1:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần làm rõ các thông tin và yêu cầu từ đề bài. Tuy nhiên, đề bài có vẻ không rõ ràng và có một số phần bị lỗi hoặc không hoàn chỉnh. Dưới đây là cách tiếp cận dựa trên những gì có thể hiểu được:
1. Xác định các số cần sử dụng:
- Tập hợp các số được cho là . Tuy nhiên, đây có vẻ là một lỗi đánh máy. Chúng ta cần xác định rõ các số trong tập hợp này.
2. Xác định vị trí:
- Có sáu vị trí: A, B, C, M, N, P.
3. Yêu cầu:
- Mỗi vị trí chỉ được xếp một số.
- Cần tìm cách sắp xếp sao cho các bộ ba số xuất hiện ở các vị trí thỏa mãn điều kiện nào đó (điều kiện này không rõ ràng trong đề bài).
4. Giải quyết:
- Nếu có một điều kiện cụ thể cho các bộ ba số, chúng ta cần xác định điều kiện đó và thử các cách sắp xếp khác nhau để tìm ra cách sắp xếp thỏa mãn.
5. Giá trị lớn nhất của hàm số:
- Đề bài có nhắc đến giá trị lớn nhất của hàm số là 24, nhưng không rõ hàm số nào. Nếu có hàm số cụ thể, ta cần tìm giá trị lớn nhất của nó trên một đoạn hoặc miền xác định.
Do đề bài không rõ ràng, bạn có thể cần kiểm tra lại thông tin hoặc cung cấp thêm chi tiết để có thể giải quyết chính xác hơn. Nếu có thêm thông tin, vui lòng cung cấp để mình có thể hỗ trợ tốt hơn.
Câu 2:
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định xác suất để bạn Nam giải được mặt 3(t) sau khi chọn ngẫu nhiên và xếp ngẫu nhiên các số trong tập S vào các vị trí được yêu cầu.
Bước 1: Xác định tổng số cách chọn và xếp các số trong tập S.
Giả sử tập S có n phần tử. Số cách chọn và xếp ngẫu nhiên các số trong tập S vào các vị trí được yêu cầu là n!.
Bước 2: Xác định số cách chọn và xếp các số trong tập S sao cho bạn Nam giải được mặt 3(t).
Theo đề bài, bạn Nam cần xếp các số theo thứ tự (AM,B), (B,N,C), (C,P,A). Do đó, chúng ta cần đếm số cách xếp các số sao cho các cặp này xuất hiện đúng thứ tự.
Bước 3: Tính xác suất B.
Xác suất B là tỷ lệ giữa số cách xếp các số sao cho bạn Nam giải được mặt 3(t) và tổng số cách xếp các số trong tập S.
Bước 4: Tính giá trị của .
Do đề bài không cung cấp thông tin cụ thể về tập S và số phần tử trong tập S, chúng ta không thể tính toán chính xác giá trị của B và .
Tuy nhiên, nếu giả sử tập S có 3 phần tử, thì số cách xếp các số sao cho bạn Nam giải được mặt 3(t) là 1 (vì chỉ có một cách duy nhất để xếp theo thứ tự (AM,B), (B,N,C), (C,P,A)).
Tổng số cách xếp các số trong tập S là 3! = 6.
Do đó:
Vậy giá trị của là .