Câu 9:
Để tìm phương trình đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số , ta cần tìm giá trị của làm cho mẫu số bằng 0, tức là:
Giải phương trình này, ta có:
Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy khi thì và khi thì . Điều này cho thấy là giá trị làm cho mẫu số bằng 0 và là đường tiệm cận đứng.
Vậy phương trình của đường tiệm cận đứng là .
Đáp án đúng là
Câu 10:
Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích các vectơ trong hình chóp tứ giác đều .
1. Tính chất của hình chóp tứ giác đều:
- là giao điểm của hai đường chéo và , do đó là tâm của hình vuông .
- Trong hình chóp tứ giác đều, các cạnh bên đều bằng nhau.
2. Phân tích các vectơ:
- Ta có:
- Vì là tâm của hình vuông , ta có:
- Do đó, ta có:
3. Kiểm tra các đáp án:
- A. : Sai, vì không có lý do nào để tổng các vectơ này bằng .
- B. : Sai, vì không có vectơ .
- C. : Sai, vì tổng này không thể chỉ bằng .
- D. : Sai, vì không có vectơ .
Từ phân tích trên, không có đáp án nào đúng. Có thể có lỗi trong đề bài hoặc hình ảnh.
Câu 11:
Để tính thể tích của khối chóp , ta thực hiện các bước sau:
1. Tính diện tích đáy :
Tam giác vuông tại , với và .
Diện tích của tam giác vuông là:
2. Tính thể tích khối chóp :
Khối chóp có chiều cao vuông góc với mặt phẳng .
Thể tích của khối chóp được tính theo công thức:
Vậy, thể tích của khối chóp là .
Đáp án: C. 6.
Câu 12:
Ta có phương trình:
Biểu diễn 8 dưới dạng lũy thừa cơ số 2:
Do đó, phương trình trở thành:
Vì hai vế có cùng cơ số 2, ta có thể so sánh số mũ:
Giải phương trình này để tìm n:
Vậy nghiệm của phương trình là:
Đáp án đúng là:
Câu 1:
Để giải quyết các bài toán xác suất này, chúng ta sẽ sử dụng các thông tin đã cho và áp dụng các quy tắc xác suất cơ bản.
Thông tin đã cho:
- 20% số tin nhắn bị đánh dấu.
- Trong số các tin nhắn bị đánh dấu, có 10% số tin nhắn không phải là quảng cáo.
- Trong số các tin nhắn không bị đánh dấu, có 10% số tin nhắn là quảng cáo.
Gọi các biến:
- Gọi là sự kiện "tin nhắn bị đánh dấu".
- Gọi là sự kiện "tin nhắn là quảng cáo".
Các xác suất đã cho:
-
- (xác suất tin nhắn không phải quảng cáo biết rằng nó bị đánh dấu)
- (xác suất tin nhắn là quảng cáo biết rằng nó không bị đánh dấu)
a) Xác suất để tin nhắn đó không bị đánh dấu:
b) Xác suất để tin nhắn đó không phải là quảng cáo, biết rằng nó không bị đánh dấu:
c) Xác suất để tin nhắn đó không phải là quảng cáo:
d) Xác suất để tin nhắn đó không bị đánh dấu, biết rằng nó không phải là quảng cáo:
Kết luận:
a) Xác suất để tin nhắn đó không bị đánh dấu bằng 0.8.
b) Xác suất để tin nhắn đó không phải là quảng cáo, biết rằng nó không bị đánh dấu, bằng 0.9.
c) Xác suất để tin nhắn đó không phải là quảng cáo bằng 0.9.
d) Xác suất để tin nhắn đó không bị đánh dấu, biết rằng nó không phải là quảng cáo, bằng 0.8.
Câu 2:
a) Ta có:
b) Giải phương trình :
Do đó, tập nghiệm của phương trình là:
c) Tính giá trị của hàm số tại các điểm và :
d) Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn , ta cần kiểm tra giá trị của hàm số tại các điểm đầu và cuối của đoạn cũng như tại các điểm cực trị nằm trong đoạn này.
Tính giá trị của hàm số tại và :
So sánh các giá trị , , , và , ta thấy giá trị nhỏ nhất là 27.
Do đó, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn là:
Câu 3:
Để giải quyết bài toán liên quan đến việc kiểm soát lượng thuốc tồn dư trong nước, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Xác định nồng độ ban đầu của thuốc:
Giả sử nồng độ ban đầu của thuốc trong nước là .
2. Xác định thời gian và tốc độ phân hủy của thuốc:
Giả sử thuốc phân hủy theo thời gian với hằng số phân hủy . Thời gian từ khi thuốc được sử dụng đến khi đo nồng độ.
3. Sử dụng công thức phân hủy thuốc:
Nồng độ thuốc tại thời điểm được cho bởi công thức:
Trong đó:
- là nồng độ thuốc tại thời điểm .
- là nồng độ ban đầu của thuốc.
- là hằng số phân hủy.
- là thời gian từ khi thuốc được sử dụng đến khi đo nồng độ.
4. Xác định giới hạn an toàn của nồng độ thuốc:
Giả sử giới hạn an toàn của nồng độ thuốc trong nước là .
5. Kiểm tra nồng độ thuốc tại thời điểm :
So sánh với :
- Nếu , thì nồng độ thuốc trong nước nằm trong giới hạn an toàn.
- Nếu , thì nồng độ thuốc trong nước vượt quá giới hạn an toàn.
6. Tính toán thời gian để nồng độ thuốc giảm xuống dưới giới hạn an toàn:
Nếu nồng độ thuốc vượt quá giới hạn an toàn, ta cần tính thời gian để giảm xuống dưới :
Giải phương trình này để tìm :
7. Kết luận:
Dựa trên các bước trên, chúng ta có thể xác định liệu nồng độ thuốc trong nước có nằm trong giới hạn an toàn hay không và nếu không, thời gian cần thiết để nồng độ thuốc giảm xuống dưới giới hạn an toàn.
Ví dụ cụ thể:
Giả sử mg/L, /ngày, và mg/L.
- Tính nồng độ thuốc sau 10 ngày:
Vì , nên nồng độ thuốc nằm trong giới hạn an toàn.
- Tính thời gian để nồng độ thuốc giảm xuống dưới 5 mg/L:
Vậy, nồng độ thuốc sẽ giảm xuống dưới 5 mg/L sau khoảng 6.93 ngày.