giải câu trắc nghiệm đúng sai

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Anh Hoài
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

23/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 26: Để giải bài toán này, ta cần tìm tọa độ điểm M là giao điểm của đồ thị hàm số \( y = f(x) = 1 - \sqrt{x+1} \) và đường thẳng \( x = 3 \). Bước 1: Tìm tọa độ điểm M Vì đường thẳng \( x = 3 \) là một đường thẳng đứng, nên tại điểm M, hoành độ \( x = 3 \). Thay \( x = 3 \) vào hàm số \( y = 1 - \sqrt{x+1} \) để tìm tung độ \( y \): \[ y = 1 - \sqrt{3+1} = 1 - \sqrt{4} = 1 - 2 = -1 \] Vậy tọa độ điểm M là \( (3, -1) \). Bước 2: Tính độ dài đoạn \( OM \) Điểm O là gốc tọa độ có tọa độ \( (0, 0) \). Độ dài đoạn \( OM \) được tính bằng công thức khoảng cách giữa hai điểm trong mặt phẳng tọa độ: \[ OM = \sqrt{(3 - 0)^2 + (-1 - 0)^2} = \sqrt{3^2 + (-1)^2} = \sqrt{9 + 1} = \sqrt{10} \] Vậy độ dài đoạn \( OM = \sqrt{10} \). Kết luận: Đáp án đúng là A. \( OM = \sqrt{10} \). Câu 27: Để tìm số điểm chung phân biệt của hai đồ thị $(C_1)$ và $(C_2)$, ta cần giải phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị này. Phương trình hoành độ giao điểm của $(C_1)$ và $(C_2)$ là: \[ 2x^3 - 3x + 1 = x^3 + x + 1 \] Chuyển vế và rút gọn: \[ 2x^3 - 3x + 1 - x^3 - x - 1 = 0 \] \[ x^3 - 4x = 0 \] Phân tích thành nhân tử: \[ x(x^2 - 4) = 0 \] \[ x(x - 2)(x + 2) = 0 \] Giải phương trình: \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \quad \text{hoặc} \quad x = -2 \] Vậy phương trình có ba nghiệm phân biệt: \( x = 0 \), \( x = 2 \), và \( x = -2 \). Do đó, số điểm chung phân biệt của $(C_1)$ và $(C_2)$ là 3. Mệnh đề đúng là: \[ D.~n=3 \] Câu 28: Để giải bài toán này, ta cần phân tích đồ thị của hàm số \( y = \frac{ax+b}{x+c} \). Bước 1: Xác định tiệm cận đứng Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là \( x + c = 0 \) hay \( x = -c \). Quan sát đồ thị, ta thấy có tiệm cận đứng tại \( x = 1 \). Do đó, \( -c = 1 \) hay \( c = -1 \). Bước 2: Xác định tiệm cận ngang Tiệm cận ngang của hàm số \( y = \frac{ax+b}{x+c} \) là \( y = a \) khi \( x \to \pm \infty \). Quan sát đồ thị, ta thấy tiệm cận ngang là \( y = -2 \). Do đó, \( a = -2 \). Bước 3: Xác định điểm cắt trục tung Điểm cắt trục tung xảy ra khi \( x = 0 \). Khi đó, \( y = \frac{b}{c} \). Quan sát đồ thị, điểm cắt trục tung là \( y = 1 \). Do đó, \( \frac{b}{-1} = 1 \) hay \( b = -1 \). Kết luận Từ các bước trên, ta có \( a = -2 \), \( b = -1 \), \( c = -1 \). Vậy đáp án đúng là \( A.~a=2,~b=c=-1 \). Tuy nhiên, có vẻ như có sự nhầm lẫn trong đáp án. Đáp án đúng phải là \( D.~a=-2,b=c=1 \), nhưng với \( c = -1 \) như đã tìm ra. Vậy đáp án chính xác là không có trong các lựa chọn. Câu 29: Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích đồ thị của hàm số \( y = \frac{ax + 4 - b}{cx + b} \). Bước 1: Xác định tiệm cận 1. Tiệm cận đứng: Xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là \( cx + b = 0 \). Do đó, \( x = -\frac{b}{c} \). 2. Tiệm cận ngang: Xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \). Ta có: \[ y = \frac{ax + 4 - b}{cx + b} \approx \frac{a}{c} \quad \text{khi} \quad x \to \pm \infty \] Vậy tiệm cận ngang là \( y = \frac{a}{c} \). Bước 2: Phân tích đồ thị Quan sát đồ thị, ta thấy: - Đồ thị có tiệm cận đứng và tiệm cận ngang. - Đồ thị nằm ở góc phần tư thứ hai và thứ tư, điều này cho thấy \( a \) và \( c \) có dấu trái ngược nhau. Bước 3: Xác định dấu của \( a \), \( b \), \( c \) 1. Dấu của \( c \): - Tiệm cận đứng là \( x = -\frac{b}{c} \). Để \( x \) dương, \( c \) phải âm vì \( b > 0 \). 2. Dấu của \( a \): - Tiệm cận ngang là \( y = \frac{a}{c} \). Đồ thị nằm ở góc phần tư thứ hai và thứ tư, nên \( \frac{a}{c} > 0 \). Vì \( c < 0 \), nên \( a > 0 \). 3. Dấu của \( b \): - Đồ thị cắt trục tung tại \( y = \frac{4-b}{b} \). Để điểm cắt nằm trên trục tung, \( b < 4 \). Bước 4: Kết luận Từ các phân tích trên, ta có: - \( a > 0 \) - \( 0 < b < 4 \) - \( c < 0 \) Vậy đáp án đúng là \( \boxed{D} \). Câu 30: Để giải quyết bài toán này, ta cần tìm các giá trị của tham số \( m \) sao cho đồ thị hàm số \( y = x^3 - \frac{9}{2}x^2 + 6x + m \) cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt. Điều này tương đương với việc phương trình \( x^3 - \frac{9}{2}x^2 + 6x + m = 0 \) có ba nghiệm phân biệt. Bước 1: Tìm điều kiện để phương trình có ba nghiệm phân biệt Để phương trình bậc ba có ba nghiệm phân biệt, ta cần xét đạo hàm của hàm số: \[ y' = 3x^2 - 9x + 6. \] Giải phương trình \( y' = 0 \): \[ 3x^2 - 9x + 6 = 0 \] \[ \Rightarrow x^2 - 3x + 2 = 0 \] \[ \Rightarrow (x-1)(x-2) = 0. \] Vậy, \( x = 1 \) và \( x = 2 \) là hai điểm cực trị của hàm số. Để hàm số có ba nghiệm phân biệt, giá trị của hàm số tại các điểm cực trị phải khác dấu, tức là: \[ y(1) \cdot y(2) < 0. \] Tính \( y(1) \) và \( y(2) \): \[ y(1) = 1^3 - \frac{9}{2} \cdot 1^2 + 6 \cdot 1 + m = 1 - \frac{9}{2} + 6 + m = m + \frac{5}{2}. \] \[ y(2) = 2^3 - \frac{9}{2} \cdot 2^2 + 6 \cdot 2 + m = 8 - 18 + 12 + m = m + 2. \] Điều kiện để hàm số có ba nghiệm phân biệt là: \[ \left(m + \frac{5}{2}\right) \cdot (m + 2) < 0. \] Giải bất phương trình: \[ m + \frac{5}{2} < 0 \quad \text{và} \quad m + 2 > 0 \quad \text{hoặc} \quad m + \frac{5}{2} > 0 \quad \text{và} \quad m + 2 < 0. \] Từ đó, ta có: 1. \( m < -\frac{5}{2} \) và \( m > -2 \) (không có giá trị thỏa mãn). 2. \( m > -\frac{5}{2} \) và \( m < -2 \). Vậy, \( -\frac{5}{2} < m < -2 \). Bước 2: Xét các mệnh đề Với \( -\frac{5}{2} < m < -2 \), phương trình có ba nghiệm phân biệt \( x_1, x_2, x_3 \) với \( x_1 < x_2 < x_3 \). Mệnh đề A: \( 1 < x_1 < 2 < x_2 < 3 < x_3 \) - Tại \( x = 1 \), \( y(1) = m + \frac{5}{2} \). Với \( m > -\frac{5}{2} \), ta có \( y(1) > 0 \). - Tại \( x = 2 \), \( y(2) = m + 2 \). Với \( m < -2 \), ta có \( y(2) < 0 \). Do đó, giữa \( x = 1 \) và \( x = 2 \), hàm số có một nghiệm \( x_1 \) với \( 1 < x_1 < 2 \). - Tại \( x = 3 \), \( y(3) = 27 - \frac{81}{2} + 18 + m = m - \frac{9}{2} \). Với \( m > -\frac{5}{2} \), ta có \( y(3) > 0 \). Do đó, giữa \( x = 2 \) và \( x = 3 \), hàm số có một nghiệm \( x_2 \) với \( 2 < x_2 < 3 \). - Nghiệm \( x_3 \) nằm sau \( x = 3 \). Vậy, mệnh đề A đúng. Mệnh đề B: \( 1 < x_1 < x_2 < 2 < x_3 < 3 \) - Như đã phân tích, \( x_2 \) nằm giữa \( 2 \) và \( 3 \), không thể nằm trước \( 2 \). Vậy, mệnh đề B sai. Kết luận: - Mệnh đề A đúng. - Mệnh đề B sai.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved