Bài 2:
Gọi số cốc trà sữa trân châu nhóm khách mua là x (cốc, điều kiện: 0 < x < 6).
Số cốc trà sữa phô mai nhóm khách mua là 6 - x (cốc).
Giá tiền nhóm khách phải trả cho số cốc trà sữa trân châu là 33000 × x (đồng).
Giá tiền nhóm khách phải trả cho số cốc trà sữa phô mai là 28000 × (6 - x) (đồng).
Tổng số tiền nhóm khách thanh toán cho cửa hàng là 188000 đồng.
Ta có phương trình:
33000 × x + 28000 × (6 - x) = 188000
Giải phương trình:
33000 × x + 28000 × 6 - 28000 × x = 188000
(33000 - 28000) × x = 188000 - 168000
5000 × x = 20000
x = 20000 : 5000
x = 4
Vậy số cốc trà sữa trân châu nhóm khách mua là 4 cốc.
Số cốc trà sữa phô mai nhóm khách mua là 6 - 4 = 2 cốc.
Đáp số: Trà sữa trân châu: 4 cốc, Trà sữa phô mai: 2 cốc.
Bài 3:
Gọi số học sinh nam là x, số học sinh nữ là y (x > 0, y > 0)
Ta có:
- Số học sinh nam không bị cận thị là 25% × x =
- Số học sinh nữ không bị cận thị là 20% × y =
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình trên, ta được:
Vậy số học sinh nữ không bị cận thị là (học sinh)
Bài 4:
Gọi số chi tiết máy tổ thứ nhất sản xuất được trong tháng thứ nhất là x (chiếc, điều kiện: x > 0).
Gọi số chi tiết máy tổ thứ hai sản xuất được trong tháng thứ nhất là y (chiếc, điều kiện: y > 0).
Theo đề bài, ta có:
- Tổng số chi tiết máy hai tổ sản xuất được trong tháng thứ nhất là 900 chiếc:
- Tháng thứ hai, tổ thứ nhất vượt mức 15% và tổ thứ hai vượt mức 10% so với tháng thứ nhất, tổng số chi tiết máy sản xuất được là 1010 chiếc:
Bây giờ, ta sẽ giải hệ phương trình này.
Từ phương trình đầu tiên:
Thay vào phương trình thứ hai:
Thay vào phương trình :
Vậy, tháng thứ nhất tổ thứ nhất sản xuất được 400 chi tiết máy và tổ thứ hai sản xuất được 500 chi tiết máy.
Bài 5:
Giả sử giá ban đầu của tủ lạnh là x (triệu đồng) và giá ban đầu của máy giặt là y (triệu đồng). Ta có:
Giá ban đầu của tủ lạnh và máy giặt là 25,4 triệu đồng, tức là:
Giá tủ lạnh sau khi giảm 40% là:
Giá máy giặt sau khi giảm 25% là:
Tổng số tiền cô Liên đã mua hai món đồ trên là 16,77 triệu đồng, tức là:
Bây giờ ta sẽ giải hệ phương trình:
Nhân phương trình thứ nhất với 0,6:
Trừ phương trình này từ phương trình thứ hai:
Thay giá trị của y vào phương trình đầu tiên:
Vậy giá ban đầu của tủ lạnh là 15,2 triệu đồng và giá ban đầu của máy giặt là 10,2 triệu đồng.
Bài 6:
Gọi khối lượng thịt bò và thịt heo mà người nội trợ cần sử dụng lần lượt là x và y (đơn vị: gam; điều kiện: x > 0, y > 0).
Khối lượng protein có trong x gam thịt bò và y gam thịt heo là: (đơn vị: gam).
Khối lượng lipit có trong x gam thịt bò và y gam thịt heo là: (đơn vị: gam).
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình trên ta được x = 6000 và y = 7000.
Vậy người nội trợ cần sử dụng 6 kg thịt bò và 7 kg thịt heo để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho gia đình 4 thành viên.
Bài 7:
Gọi số học sinh lớp 9 đăng kí dự thi vào lớp 10 của trường A là x (học sinh, điều kiện: 0 < x < 1850).
Số học sinh lớp 9 đăng kí dự thi vào lớp 10 của trường B là 1850 - x (học sinh).
Số học sinh lớp 9 trúng tuyển vào lớp 10 của trường A là 30% × x = 0,3x (học sinh).
Số học sinh lớp 9 trúng tuyển vào lớp 10 của trường B là 80% × (1850 - x) = 0,8(1850 - x) (học sinh).
Theo đề bài ta có phương trình:
0,3x + 0,8(1850 - x) = 680
Giải phương trình trên:
0,3x + 1480 - 0,8x = 680
-0,5x = -800
x = 1600
Vậy số học sinh lớp 9 đăng kí dự thi vào lớp 10 của trường A là 1600 học sinh.
Số học sinh lớp 9 đăng kí dự thi vào lớp 10 của trường B là 1850 - 1600 = 250 học sinh.
Bài 8:
Gọi số sản phẩm tổ một phải làm theo kế hoạch là x (sản phẩm, điều kiện: x > 0).
Số sản phẩm tổ hai phải làm theo kế hoạch là 800 - x (sản phẩm).
Số sản phẩm tổ một đã làm là 110% × x = x (sản phẩm).
Số sản phẩm tổ hai đã làm là 120% × (800 - x) = (800 - x) (sản phẩm).
Theo đề bài ta có phương trình:
x + (800 - x) = 910
Giải phương trình trên, ta được x = 500 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy số sản phẩm tổ một phải làm theo kế hoạch là 500 sản phẩm.
Số sản phẩm tổ hai phải làm theo kế hoạch là 800 - 500 = 300 (sản phẩm).
Bài 9:
Để giải bài toán này, ta cần tìm chiều dài và chiều rộng của mặt sân bóng hình chữ nhật. Gọi chiều rộng của mặt sân là (đơn vị: mét, điều kiện: ).
Theo đề bài, chiều dài hơn chiều rộng 37m, do đó chiều dài của mặt sân là (mét).
Diện tích của hình chữ nhật được tính bằng công thức:
Theo đề bài, diện tích của mặt sân là . Do đó, ta có phương trình:
Giải phương trình này:
Chuyển tất cả các hạng tử về một vế:
Đây là phương trình bậc hai có dạng với , , .
Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
Tính toán:
Thay vào công thức nghiệm:
Ta có hai nghiệm:
1.
2. (loại vì không thỏa mãn điều kiện )
Vậy chiều rộng của mặt sân là .
Chiều dài của mặt sân là:
Kết luận: Chiều rộng của mặt sân bóng là và chiều dài là .
Bài 10:
Để giải bài toán này, ta cần tìm chiều dài và chiều rộng ban đầu của thửa ruộng hình chữ nhật. Gọi chiều dài và chiều rộng ban đầu của thửa ruộng lần lượt là và (đơn vị: mét, điều kiện: ).
Theo đề bài, nếu tăng chiều dài thêm 2 m và chiều rộng thêm 3 m thì diện tích tăng thêm . Ta có phương trình:
Khai triển vế trái, ta được:
Rút gọn, ta có:
Suy ra:
Tiếp theo, nếu giảm chiều dài và chiều rộng đi 2 m thì diện tích giảm đi . Ta có phương trình:
Khai triển vế trái, ta được:
Rút gọn, ta có:
Suy ra:
Chia cả hai vế cho -2, ta có:
Từ hệ phương trình (1) và (2), ta có:
Giải hệ phương trình này, từ phương trình (2) ta có:
Thay vào phương trình (1):
Rút gọn:
Thay vào phương trình (2):
Vậy chiều dài và chiều rộng ban đầu của thửa ruộng lần lượt là và .
Diện tích của thửa ruộng là:
Vậy diện tích của thửa ruộng đó là .
Bài 11:
Để giải bài toán này, ta cần tìm chiều dài và chiều rộng ban đầu của mảnh vườn hình chữ nhật.
Gọi chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn lần lượt là và (đơn vị: mét, điều kiện: ).
Theo đề bài, chu vi của mảnh vườn là 64 m, ta có phương trình:
Khi tăng chiều dài thêm 2 m và chiều rộng thêm 3 m, diện tích tăng thêm 88 m². Diện tích ban đầu là và diện tích sau khi tăng là . Do đó, ta có phương trình:
Khai triển phương trình trên:
Rút gọn phương trình:
Từ hệ phương trình (1) và (2), ta có:
1.
2.
Giải hệ phương trình này, từ phương trình (1) ta có:
Thay vào phương trình (2):
Thay vào phương trình :
Vậy chiều dài của mảnh vườn là 18 m và chiều rộng là 14 m.
Bài 12:
Gọi số ngày để đội I làm xong một mình đoạn đường đó là x (ngày, điều kiện: x > 0).
Mỗi ngày, đội I làm được đoạn đường.
Mỗi ngày, đội II làm được đoạn đường.
Cả hai đội làm chung trong 24 ngày thì xong đoạn đường, ta có phương trình:
Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
Vậy đội I làm xong một mình đoạn đường đó trong 40 ngày.
Đội II làm xong một mình đoạn đường đó trong ngày.
Đáp số: Đội I: 40 ngày; Đội II: 60 ngày.
Bài 13:
Gọi thời gian để người thứ nhất hoàn thành công việc là x giờ (điều kiện: x > 0).
Gọi thời gian để người thứ hai hoàn thành công việc là y giờ (điều kiện: y > 0).
Trong 1 giờ, người thứ nhất làm được công việc.
Trong 1 giờ, người thứ hai làm được công việc.
Theo đề bài, hai người cùng làm trong 18 giờ thì xong công việc, ta có phương trình:
.
Người thứ nhất làm trong 6 giờ và người thứ hai làm trong 12 giờ thì hoàn thành 50% công việc, ta có phương trình:
.
Ta có hệ phương trình:
.
Nhân phương trình thứ hai với 3, ta được:
.
Trừ phương trình này cho phương trình đầu tiên, ta được:
.
Từ đây, ta suy ra:
.
Thay vào phương trình đầu tiên, ta được:
.
Giải phương trình này, ta được:
.
Suy ra:
.
Từ đây, ta suy ra:
.
Vậy, nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc trong 36 giờ.